Danelagh
Danelagh
|
|||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||||||||||
| |||||||||||||||||
Danelagh năm 878. | |||||||||||||||||
Tổng quan | |||||||||||||||||
Vị thế | Thuộc địa Danno | ||||||||||||||||
Thủ đô | Bjørgvin København York Leicester Cambridge | ||||||||||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Tiếng Bắc Âu Tiếng Anh cổ Latin | ||||||||||||||||
Tôn giáo chính | |||||||||||||||||
Chính trị | |||||||||||||||||
Chính phủ | Công đồng nghị hội | ||||||||||||||||
Lịch sử | |||||||||||||||||
• Thành lập | 865 | ||||||||||||||||
• Chinh phục | 954 | ||||||||||||||||
| |||||||||||||||||
Hiện nay là một phần của | Anh Quốc Đan Mạch Na Uy Ireland |
Danelagh (/ˈdeɪnˌlɔː/; tiếng Anh cổ: Dena lagu;[1] là thuật ngữ trong Biên niên sử Anglo-Saxon phiếm chỉ Northumbria và các thuộc địa của liên minh Danno giai đoạn 865 - 954 mà ngày nay là Nam Scotland và Tây Anh. Theo truyền thống, thực thể này được coi là một trong những thành tố tạo nên Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland về mặt ngôn ngữ và các danh hiệu chính trị - tín ngưỡng liên quan[2].
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Danelagh được ghép bởi hai thành tố /Dane/ (Người Dani) và /Lagh/ (hiến chế), nghĩa là các đối tượng nằm trong phạm vi ảnh hưởng của liên minh Danno[3].
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Bắt đầu từ năm 800, các bộ lạc Bắc Âu từ Scandinavia liên tiếp tấn công miền duyên hải Tây Anh, nhưng thường chỉ cướp phá rồi rút. Đến năm 865, với quân số tương đối ít nhưng dưới sự chỉ huy tài tình của vua Ragnarr người Viking, vương quốc Northumbria cường thịnh chính thức bị phân rã, toàn bộ vùng Trung Anh chịu sự cai trị tạm thời của các lực lượng quân sự Viking với nhân sự khá nhỏ.
Trong vòng 10 năm sau, các thuộc địa Trung Anh gồm 15 quận Leicester, York, Nottingham, Derby, Lincoln, Essex, Cambridge, Suffolk, Norfolk, Northampton, Huntingdon, Bedford, Hertford, Middlesex, Buckingham và vương quốc Northumbria được gom chung dưới quyền điều khiển trực tiếp của liên minh Danno (thực thể mà về sau chia thành Đan Mạch, Na Uy, một phần Phổ, Thụy Điển và Ba Lan).
Sự thống trị này được coi là khởi đầu cho thời hoàng kim của văn hóa Anglo-Saxon cùng những chuyến thám hiểm xa hơn về Bắc Cực và Bắc Mỹ, bởi dân Anh trước thời đại Viking nhìn chung thuần mục súc nên không biết chế tạo thuyền vượt biển hàng ngàn dặm. Vì thế, có một thời gian, ô thước kì được thủy quân Anh quốc dùng làm biểu tượng hàng hải.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ M. Pons-Sanz (2007). Norse-derived Vocabulary in late Old English Texts: Wulfstan's Works. A Case Study. Amsterdam: John Benjamins Publishing Company. tr. 71. ISBN 978-87-7674-196-9.
- ^ "The Old English word Dene 'Danes' usually refers to Scandinavians of any kind; most of the invaders were indeed Danish (East Norse speakers), but there were Norwegians (West Norse [speakers]) among them as well." —Lass, Roger, Old English: A Historical Linguistic Companion, p. 187, n. 12. Cambridge University Press, 1994.
- ^ Abrams, Lesley (2001). “Edward the Elder's Danelaw”. Trong Higham, N. J.; Hill, D. H. (biên tập). Edward the Elder 899–924. Abingdon, UK: Routledge. tr. 128. ISBN 0-415-21497-1.
Tài liệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Abrams, Lesley (2001). “Edward the Elder's Danelaw”. Trong Higham, N. J.; Hill, D. H. (biên tập). Edward the Elder 899–924. Abingdon, UK: Routledge. tr. 128–43. ISBN 0-415-21497-1. Discusses definitions of "Danelaw".
- Types of Manorial Structure in the Northern Danelaw, Frank M. Stenton, London, 1910.
- The Anglo-Saxon Chronicles, Tiger Books International version translated and collated by Anne Savage,1995.
- Community archaeology at Thynghowe, Birklands, Sherwood Forest by Lynda Mallett, Stuart Reddish, John Baker, Stuart Brookes and Andy Gaunt; Transactions of the Thoroton Society of Nottinghamshire, Volume 116 (2012)
- Mawer, Allen (1911). . Trong Chisholm, Hugh (biên tập). Encyclopædia Britannica. 7 (ấn bản thứ 11). Cambridge University Press. tr. 803–04.