Ctenochaetus marginatus
Ctenochaetus marginatus | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Acanthuriformes |
Họ (familia) | Acanthuridae |
Chi (genus) | Ctenochaetus |
Loài (species) | C. marginatus |
Danh pháp hai phần | |
Ctenochaetus marginatus (Valenciennes, 1835) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Ctenochaetus marginatus là một loài cá biển thuộc chi Ctenochaetus trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1835.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Tính từ định danh của loài cá này, marginatus, trong tiếng Latinh có nghĩa là "có viền cạnh", ám chỉ những đường viền màu xanh lam ánh kim trên vây lưng và vây hậu môn[2].
Phạm vi phân bố và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]C. marginatus có phạm vi phân bố rải rác ở Trung và Đông Thái Bình Dương. Loài cá này được ghi nhận ở nhiều đảo quốc, quần đảo thuộc châu Đại Dương, bao gồm quần đảo Marshall, quần đảo Caroline, Kiribati, Tuvalu, đảo Johnston, quần đảo Marquises, quần đảo Society và quần đảo Line, và dọc theo bờ biển trải dài từ Costa Rica đến Colombia, bao gồm tất cả các quần đảo, hòn đảo ngoài khơi phía tây Trung Mỹ[1][3].
C. marginatus sống gần các rạn san hô ở vùng nước nông gần bờ, và cũng được tìm thấy ở những khu vực nước động, nhiều sóng, ở độ sâu đến ít nhất là 40 m[1], nhưng thường được quan sát ở độ sâu nông hơn (khoảng 18 m trở lại)[3].
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở C. marginatus là 27 cm[3]. Có một mảnh xương nhọn chĩa ra ở mỗi bên cuống đuôi, tạo thành ngạnh sắc. Cơ thể hình bầu dục thuôn dài, có màu nâu xám sẫm với những đốm tròn nhỏ màu xanh lam phủ khắp cơ thể, với các đường sọc dọc cùng màu vây đuôi, vây lưng và vây hậu môn[4][5].
Số gai ở vây lưng: 8; Số tia vây ở vây lưng: 26 - 29; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 24 - 26; Số tia vây ở vây ngực: 16 - 17[3][4].
Sinh thái
[sửa | sửa mã nguồn]C. marginatus có thể sống đơn độc hoặc theo đàn[3][5]. Thức ăn của các loài Ctenochaetus chủ yếu là các loại tảo và vụn hữu cơ. Chúng dùng răng của mình để đẩy cát đá trên nền đáy và xúc những mảnh tảo vụn vào miệng[6]. Các loài Ctenochaetus đều có chung một đặc điểm là dạ dày có thành dày[6].
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c K. D. Clements; J. H. Choat; R. Abesamis; J. McIlwain; R. Myers; C. Nanola; L. A. Rocha; B. Russell; B. Stockwell (2012). “Ctenochaetus marginatus”. Sách đỏ IUCN. 2012: e.T177964A1504292. doi:10.2305/IUCN.UK.2012.RLTS.T177964A1504292.en. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020.
- ^ C. Scharpf; K. J. Lazara (2020). “Order ACANTHURIFORMES (part 2)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020.
- ^ a b c d e Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2020). Ctenochaetus marginatus trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2020.
- ^ a b “Species: Ctenochaetus marginatus, Blue-spotted surgeonfish, Striped-fin surgeonfish”. Shorefishes of the Greater Caribbean online information system. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020.[liên kết hỏng]
- ^ a b “Ctenochaetus striatus Acanthuridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020.
- ^ a b J. E. Randall; K. D. Clements (2001). “Second revision of the surgeonfish genus Ctenochaetus (Perciformes: Acanthuridae), with descriptions of two new species”. Indo-Pacific Fishes. 32.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- John E. Randall (1987). “Three Nomenclatorial Changes in Indo-Pacific Surgeonfishes (Acanthurinae)” (PDF). Pacific Science. 41 (1–4): 54–61.