Courtney Barnett
Giao diện
Courtney Barnett | |
---|---|
Barnett biểu diễn năm 2014 | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Sinh | 3 tháng 11, 1988 Sydney, Úc |
Nguyên quán | Melbourne, Úc |
Thể loại | Indie rock |
Nghề nghiệp | Ca sĩ, nhạc sĩ, người chơi guitar |
Nhạc cụ | Hát, guitar |
Năm hoạt động | 2006–nay |
Hãng đĩa | Milk! Records, Marathon Artists, Mom + Pop Music, House Anxiety |
Website | www.courtneybarnett.com.au |
Courtney Barnett (sinh ngày 3 tháng 11 năm 1988)[1] là một ca sĩ-nhạc sĩ từ Melbourne, Úc. Barnett bắt đầu chơi guitar từ năm 10 tuổi.[2] Năm 2012, cô thành lập hãng đĩa Milk! Records và phát hành EP đầu tay, I've Got a Friend called Emily Ferris. EP thứ hai, How to Carve a Carrot into a Rose (2013), nhận được đánh giá cao từ các nhà phê bình. "Avant Gardener" được trang web Pitchfork Media chọn làm 'Best New Track' và có mặt trong danh sách "Top 100 Tracks of 2013".[3]
Album phòng thu đầu tay của Barnett, Sometimes I Sit and Think, and Sometimes I Just Sit, được phát hành ngày 23 tháng 3 năm 2015. Album đạt vị trí số #4 tại Úc.
Thành viên khi biểu diễn
[sửa | sửa mã nguồn]
Hiện nay[sửa | sửa mã nguồn]
|
Trước đây[sửa | sửa mã nguồn]
|
Đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Album phòng thu
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Thông tin | Vị trí bảng xếp hạng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
AUS [4] |
IRE [5] |
NLD [6] |
NZ [7] |
UK [8] |
US [9] | ||
Sometimes I Sit and Think, and Sometimes I Just Sit |
|
4 | 28 | 26 | 19 | 16 | 20 |
EP
[sửa | sửa mã nguồn]Year | Title | Format | Released | Label |
2012 | I've Got a Friend Called Emily Ferris | CD/Digital | ngày 2 tháng 4 năm 2011 | Milk! Records |
2013 | How to Carve a Carrot into a Rose | CD/Digital | ngày 15 tháng 10 năm 2013 | Milk! Records |
2013 | The Double EP: A Sea of Split Peas | 12" vinyl CD/Digital |
ngày 20 tháng 5 năm 2013 | Milk! Records Marathon Artists House Anxiety Mom + Pop Music |
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]- "History Eraser" - Milk!/Marathon/V2 (14 tháng 10 năm 2013)
- "Pedestrian at Best" - Milk!/Marathon/V2 (16 tháng 2 năm 2015)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “SXSW: Indie 'it' girl Courtney Barnett is bracing for the backlash”. Thestar.com. ngày 18 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Courtney Barnett interview: Why the rising star is happy to sing about panic attacks, parents and masturbating”. The Independent. Truy cập 1 tháng 4 năm 2015.
- ^ “The Top 100 Tracks of 2013”. Pitchfork Media. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Discography Courtney Barnett”. australian-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2015.
- ^ “TOP 100 ARTIST ALBUM, WEEK ENDING ngày 26 tháng 3 năm 2015”. GFK Trach Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
- ^ [hhttp://www.dutchcharts.nl/showitem.asp?interpret=Courtney+Barnett&titel=Sometimes+I+Sit+and+Think%2C+and+Sometimes+I+Just+Sit&cat=a “Discography Courtney Barnett”]. dutch-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
- ^ Hung, Steffen. “Discography Courtney Barnett”. New Zealand Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2015.
- ^ Charts, Official. “Courtney Barnett”. Official Charts Company. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Courtney Barnett Chart History”. RIAA (bằng tiếng Anh). Billboard. Bản gốc (select "Billboard 200" link) lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2015. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp)