Corydoras metae
Giao diện
Corydoras metae | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Chưa được đánh giá (IUCN 3.1) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Siluriformes |
Họ (familia) | Callichthyidae |
Phân họ (subfamilia) | Corydoradinae |
Chi (genus) | Corydoras |
Loài (species) | C. metae |
Danh pháp hai phần | |
Corydoras metae C. H. Eigenmann, 1914 |
Cá chuột mặt nạ hoặc cá chuột sông Meta (tên khoa học Corydoras metae) là một loài cá thuộc phân họ Corydoradinae của họ Callichthyidae. Nó có nguồn gốc ở các vùng nước nội địa của Nam Mỹ, và được tìm thấy ở sông Meta lưu vực ở Colombia.
Đặc điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Cá có thể phát triển trong chiều dài lên đến 4,8 cm. Nó sống trong một đới khí hậu trong nước với độ pH từ 6,0 đến 8,0;độ dH của nước từ 2 đến 25;và một phạm vi nhiệt độ từ 72-79 oC (22-26 oC).
Thức ăn
[sửa | sửa mã nguồn]Cá chuột mặt nạ ăn sâu, động vật giáp xác,côn trùng và cây.
Sinh Sản
[sửa | sửa mã nguồn]Cá cái mang 2-4 buồng trứng, khi cá đực thụ tinh cho chúng trong khoảng 30 giây. Sau khi thụ tinh cá cái bơi đến một chỗ thích hợp(thường ở trong những thảm tảo thủy sinh) để đẻ.Trứng có tính chất dính.Cá bố mẹ không chăm sóc con.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Corydoras metae tại Wikispecies