Clomifene
![]() | |
![]() | |
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Tên thương mại | Clomid, tên khác[1] |
Đồng nghĩa | Clomiphene |
AHFS/Drugs.com | Chuyên khảo |
Danh mục cho thai kỳ | |
Dược đồ sử dụng | qua đường miệng |
Nhóm thuốc | Selective estrogen receptor modulator; Progonadotropin |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý | |
Dữ liệu dược động học | |
Sinh khả dụng | Cao (>90%) |
Chuyển hóa dược phẩm | Gan (với chu kỳ gan-ruột) |
Chu kỳ bán rã sinh học | 5–6 ngày[2] |
Bài tiết | nước tiểu, số ít trong mật |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
IUPHAR/BPS | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.011.826 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C26H28ClNO |
Khối lượng phân tử | 405.966 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
![]() ![]() |
Clomifene, hay còn được gọi là clomiphene, là một loại thuốc được sử dụng để điều trị vô sinh ở phụ nữ do không rụng trứng.[3] Chúng ngoài ra cũng được sử dụng ở những người có hội chứng buồng trứng đa nang.[3] Sử dụng thuốc cũng làm tăng cơ hội đẻ ra các cặp song sinh.[3] Thuốc được dùng qua đường uống một lần mỗi ngày.[3]
Tác dụng phụ thường gặp bao gồm đau vùng chậu và cơ thẻ nóng bừng.[3] Các tác dụng phụ khác có thể có như những thay đổi về thị lực, nôn mửa, khó ngủ, ung thư buồng trứng và co giật.[3][4] Chúng không được khuyến cáo sử dụng ở những người bị bệnh gan hoặc những người đang mang thai.[4] Clomife được xếp vào nhóm thuốc điều chế thụ thể estrogen đặc hiệu (SERM).[5] Cơ chế hoạt động của chúng là kích thích giải phóng hormone GnRH bởi vùng dưới đồi, và nhờ vậy kích thích giải phóng gonadotropin từ thùy trước tuyến yên.[4]
Clomifene đã được phê duyệt để sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 1967.[3] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[6] Clomifene có sẵn dưới dạng thuốc gốc.[3] Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng 0,79 đến 2,00 USD cho một đợt điều trị.[7] Tại Hoa Kỳ, chi phí bán buôn cho một đợt điều trị là khoảng 4.80 USD.[8] Việc phổ biến hormone này đã mở ra thời đại của công nghệ hỗ trợ sinh sản.[9]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “International brands of clomifene -”. Drugs.com. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2016.
- ^ Yilmaz S, Yilmaz Sezer N, Gönenç İM, İlhan SE, Yilmaz E (tháng 4 năm 2018). “Safety of clomiphene citrate: a literature review”. Cytotechnology. 70 (2): 489–495. doi:10.1007/s10616-017-0169-1. PMID 29159661.
- ^ a b c d e f g h “Clomiphene Citrate”. The American Society of Health-System Pharmacists. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ a b c WHO Model Formulary 2008 (PDF). World Health Organization. 2009. tr. 385–386. ISBN 9789241547659. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ Ghumman, Surveen (2015). Principles and Practice of Controlled Ovarian Stimulation in ART (bằng tiếng Anh). Springer. tr. 65. ISBN 9788132216865. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2016.
- ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Clomifene”. International Drug Price Indicator Guide. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ “NADAC as of 2016-12-21 | Data.Medicaid.gov”. Centers for Medicare and Medicaid Services. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2016.
- ^ Dickey, RP; Holtkamp, DE (1996). “Development, pharmacology and clinical experience with clomiphene citrate” (PDF). Human Reproduction Update. 2 (6): 483–506. doi:10.1093/humupd/2.6.483. PMID 9111183.