Cliff Richard
Cliff Richard OBE | |
---|---|
Cliff Richard trình diễn tại Nhà hát State Theatre, Sydney, Úc, tháng 2 năm 2013 | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên khai sinh | Harry Rodger Webb |
Sinh | 14 tháng 10, 1940 Lucknow, United Provinces, Ấn Độ thuộc Anh |
Nguyên quán | London, Anh |
Thể loại | Skiffle, rock and roll, pop, pop rock, nhạc Kitô giáo |
Nghề nghiệp | Nhạc sĩ, diễn viên, nhà hoạt động tình nguyện |
Nhạc cụ | Hát, guitar, định âm |
Năm hoạt động | 1958–nay |
Hãng đĩa | EMI, EMI's Columbia, Epic, Decca, Rocket, Papillon |
Hợp tác với | The Drifters/The Shadows, The Settlers,[1] Olivia Newton-John |
Website | www |
Ngài Cliff Richard, OBE (tên khai sinh: Harry Rodger Webb, sinh ngày 14 tháng 10 năm 1940), là ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên và nhà hoạt động tình nguyện người Anh. Ông là nghệ sĩ có số lượng đĩa đơn bán chạy thứ 3 trong lịch sử nước Anh với khoảng 21 triệu đĩa đã bán chỉ riêng tại đây[2]. Số lượng đĩa ông bán được trên toàn cầu ước tính vào khoảng 250 triệu.[3][4]
Cùng với ban nhạc The Shadows của mình, Richard khởi nghiệp theo làn sóng rock and roll từ Little Richard[5] và Elvis Presley, thống trị đời sống âm nhạc Anh quốc thời kỳ tiền-Beatles vào cuối những năm 1950 đầu những năm 1960. Đĩa đơn nổi tiếng "Move It" (1958) vẫn luôn được công nhận là ca khúc khai sinh ra nhạc rock and roll tại Anh, sau này được John Lennon nhận xét "trước Cliff và The Shadows, không có gì đáng nghe với âm nhạc Anh quốc hết."[6][7] Sau đó ông quan tâm nhiều hơn về Kitô giáo và thứ âm nhạc mềm mại hơn, mở đường cho nhạc pop và cả nhạc Kitô giáo.
Với sự nghiệp kéo dài suốt 50 năm, Richard trở thành biểu tượng của làng giải trí Anh, sở hữu rất nhiều chứng nhận Vàng và Bạch kim cùng vô số giải thưởng, trong đó có 3 giải Brit Awards và 2 giải Ivor Novello. Ông cũng có hơn 130 đĩa đơn, album và EP nằm trong top 20 tại Anh, nhiều hơn bất kể nghệ sĩ nào[8] và cùng giữ kỷ lục (với Presley) xuất hiện tại UK Singles Chart xuyên suốt 6 thập kỷ (từ 1950 tới 2000). Richard có 14 đĩa đơn quán quân tại Anh (18 tùy theo cách tính) và là nghệ sĩ Anh duy nhất sở hữu đĩa đơn quán quân trong 5 thập kỷ liên tiếp (1950-1990). Năm 2008, nhân dịp kỷ niệm 50 năm sự nghiệp ca hát của mình, ông đã cho phát hành một siêu album chọn lọc, trong đó ca khúc mới "Thank You for a Lifetime" đạt vị trí số 3 tại UK Singles Chart. Richard mới phát hành album The Fabulous Rock 'n' Roll Songbook vào tháng 11 năm 2013 và đây là album thứ 100 của cá nhân ông[9].
Ông cũng có được nhiều thành công tại Mỹ với 8 đĩa đơn nằm trong top 40 tại đây, trong đó "Devil Woman" và "We Don't Talk Anymore" là 2 đĩa đơn đầu tiên có mặt trong top 40 của Billboard Hot 100 vào năm 1980 bởi một nghệ sĩ từng có mặt tại đây từ những thập kỷ 1950, 1960 và 1970. Tại Canada, Richard có được thành công tương đối vào những năm 1980 khi có hàng loạt album đạt chứng chỉ Bạch kim. Hiện tại, ông vẫn luôn nổi tiếng trong lĩnh vực âm nhạc, điện ảnh và một nhân vật rất được yêu thích trên truyền hình tại Úc, New Zealand, Nam Phi, Bắc Âu và cả châu Á.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Cliff Richard Song Database: Cliff and The Settlers gospel concert performance (ngày 27 tháng 4 năm 1968) and Settlers sessions (ngày 2 tháng 12 năm 1968 to ngày 24 tháng 3 năm 1969)”. Cliffrichardsongs.com. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2013.
- ^ “The Official Singles Charts' biggest selling artists of all time revealed!”. Official Chart Company. ngày 4 tháng 6 năm 2012.
- ^ Collett-White, Mike (ngày 9 tháng 3 năm 2010). “Cliff Richard turns to jazz to mark 70th birthday”. Reuters. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2013.
- ^ Clements, Paul (ngày 16 tháng 11 năm 2011). “Sir Cliff Richard: 'For me, Cliff Richard makes uncool cool'”. The Independent. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2012.
- ^ “Cliff Richard | Happy Birthday Cliff Richard!”. Contactmusic. ngày 14 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2011.
- ^ "Tony Meehan"[liên kết hỏng] (Obituary), The Times, ngày 30 tháng 11 năm 2005.
- ^ Anon. “Tony Meehan”. Spectropop remembers. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2009.
- ^ “Top Hits from”. EveryHit. ngày 16 tháng 3 năm 2000. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2012.
- ^ “Fans celebrate Sir Cliff Richard's 100th album”. BBC News. ngày 14 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2013.
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- The Cliff Richard Story by George Tremlett, Futura Publications Limited, London, 1975, ISBN 0-86007-232-0
- The Complete Recording Sessions, 1958–90, by Peter Lewry and Nigel Goodall. ISBN 978-0-7137-2242-0.
- Which One's Cliff?, by Cliff Richard Coronet ISBN 0-340-27159-0.
- You, Me and Jesus, by Cliff Richard with Bill Latham, pub: Hodder & Stoughton, London.
- The Biography, by Steve Turner. ISBN 978-0-7459-5279-6.
- The Bachelor Boy, by S. Turner. ISBN 978-1-84442-037-7.
- The Story of the Shadows, by Mike Read. 1983. Elm Tree books. ISBN 0-241-10861-6.
- The Complete Rock Family Rock Trees, by Pete Frame. Omnibus. ISBN 0-7119-6879-9.
- Guinness World Records: British Hit Singles and Albums (19th Edn), David Roberts. ISBN 1-904994-10-5.
- The Complete Book of the British Charts Singles and Albums, by Neil Warwick, Jon Kutner & Tony Brown, 3rd Edn. ISBN 978-1-84449-058-5.
- Jet Harris — Survivor, by Dave Nicolson, ISBN 978-0-9562679-0-0, ngày 31 tháng 10 năm 2009.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Cliff Richard. |
- Cliff Richard's official website Lưu trữ 2012-11-05 tại Wayback Machine
- Cliff Richard trên IMDb
- Cliff Richard Songs site
- bfi.org.uk Lưu trữ 2009-09-03 tại Wayback Machine – Cliff Richard on film (bfi database)
- A collection of Cliff Richard scrapbooks are held by the Victoria and Albert Museum Theatre and Performance Department.
- Chân dung của Sir Cliff Richard tại Phòng Trưng bày Chân dung Quốc gia, Luân Đôn
- Sinh năm 1940
- Người đoạt giải BRIT
- Ca sĩ nhạc pop Anh
- Người đoạt giải Ivor Novello
- Nhân vật còn sống
- Nam diễn viên điện ảnh Anh
- Nam diễn viên truyền hình Anh
- Nam diễn viên Anh thế kỷ 20
- Nghệ sĩ guitar người Anh
- The Shadows
- Nam diễn viên Vương quốc Liên hiệp Anh thế kỷ 20
- Nam diễn viên Vương quốc Liên hiệp Anh thế kỷ 21
- Người viết tự truyện Vương quốc Liên hiệp Anh
- Nam diễn viên điện ảnh Vương quốc Liên hiệp Anh
- Nam ca sĩ Vương quốc Liên hiệp Anh
- Nam diễn viên truyền hình Vương quốc Liên hiệp Anh
- Ca sĩ pop Vương quốc Liên hiệp Anh
- Người cải sang Kitô giáo
- Người tham gia Eurovision Song Contest 1968
- Người tham gia Eurovision Song Contest 1973