Chrysopinae
Giao diện
Chrysopinae | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Lớp (class) | Insecta |
Bộ (ordo) | Neuroptera |
Họ (familia) | Chrysopidae |
Phân họ (subfamilia) | Chrysopinae Esben-Petersen, 1918 |
Tính đa dạng | |
Khoảng 60 chi |
Chrysopinae là một phân họ trong họ Chrysopidae của Bộ Cánh gân (Neuroptera). Đây là phân họ có số loài lớn nhất họ Chrysopidae, gồm khoảng 60 chi.
Các thành viên của chi Chrysoperla và chi Chrysopa trong phân họ này phổ biến ở châu Âu và Bắc Mỹ. Ấu trùng của chúng ăn thịt và săn Aphididae; vài loài được dùng là thiên địch, ví dụ Mallada signatus ở Úc.[1]
Các chi
[sửa | sửa mã nguồn]Phân họ này được chia thành bốn tông:[2]
Ankylopterygini Navas, 1910
|
|
- Tibetochrysa Yang, 1988
- Xanthochrysa Yang & Yang, 1991
- Yunchrysopa Yang & Wang, 1994
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Chrysopinae.
Wikispecies có thông tin sinh học về Chrysopinae
- New, T. R. (2002): Prospects for extending the use of Australian lacewings in biological control. Acta Zoologica Academiae Scientiarum Hungaricae 48(Supplement 2): 209–216. PDF fulltext
- Shelton, Anthony [2011]: Biological Control: A Guide to Natural Enemies in North America – Chrysoperla (= Chrysopa) carnea, C. rufilabris (Neuroptera: Chrysopidae). Truy cập 2011-FEB-02.