Bước tới nội dung

Chlorurus capistratoides

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chlorurus capistratoides
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Scaridae
Chi (genus)Chlorurus
Loài (species)C. capistratoides
Danh pháp hai phần
Chlorurus capistratoides
(Bleeker, 1847)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Scarus capistratoides Bleeker, 1847

Chlorurus capistratoides là một loài cá biển thuộc chi Chlorurus trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1847.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Hậu tố oides trong từ định danh của loài theo tiếng Latinh có nghĩa là "tương đồng với", hàm ý đề cập đến sự tương đồng về hình thái giữa loài này với loài Scarus capistratus (một loài không thể xác định do không có mẫu gốc) nhưng khác nhau về cấu tạo răng, sự phân bố vảy và tia vây đuôi không dài như bản mô tả S. capistratus[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. capistratoides được phân bố rải rác ở Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Loài này được ghi nhận tại những vị trí sau: bờ biển Kenya; MauritiusRéunion; Seychelles; quần đảo Chagos, MaldivesSri Lanka; bờ biển MyanmarThái Lan; các đảo Sumatra, Java, quần đảo Sunda NhỏHalmahera của Indonesia; rạn san hô Ashmore, đảo Giáng Sinhquần đảo Cocos (Keeling) (Úc); đảo Cebu (Philippines); bờ đông của đảo Timor; và Bành Hồ (Đài Loan)[1][3].

Loài này sống gần các rạn san hô viền bờ ở độ sâu đến ít nhất là 25 m[1].

C. capistratoides có chiều dài cơ thể tối đa được biết đến là 40 cm[3]. Thân thuôn dài, hình bầu dục; vây đuôi cụt ở cả hai giới. C. capistratoides đực trưởng thành có màu xanh lục, trắng hơn ở và thân dưới và bụng. Vảy có các vạch màu hồng tím. Hai bên má màu có màu trắng, viền hồng trên nắp mang. Đầu có các vệt màu xanh lục lam băng qua mắt. Vây lưng và vây hậu môn có một dải sọc ngang màu hồng tím; vây đuôi có vệt chữ H cùng màu (các vệt màu hồng tím chuyển thành màu vàng cam khi mẫu vật vừa mới chết). Vây ngực có gốc màu vàng với rìa trên màu đỏ. Cá cái có màu nâu xám hoặc nâu sẫm với các dải sọc trắng ở hai bên thân; cuống và vây đuôi màu hồng nhạt; vây ngực vàng; môi trắng[4][5].

Số gai vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 14–15[6].

C. capistratoides là một loài chị em với Chlorurus microrhinos[7]. C. capistratoides có kiểu hình tương đồng với Chlorurus troschelii, nhưng toàn bộ phần má của C. capistratoides có màu trắng nhạt, còn C. troschelii có một vệt xanh lục uốn cong dưới mắt, vùng dưới vệt xanh này có màu trắng[6].

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. capistratoidestảo. C. capistratoides sống đơn độc hoặc hợp thành từng nhóm nhỏ, chúng cũng có thể lẫn vào đàn của các loài cá khác khi kiếm ăn[3]. C. capistratoides được đánh bắt chủ yếu để làm thực phẩm[1].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Choat, J.H.; Carpenter, K.E.; Clements, K.D.; Rocha, L.A.; Russell, B.; Myers, R.; Lazuardi, M.E.; Muljadi, A.; Pardede, S.; Rahardjo, P. (2012). Chlorurus capistratoides. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2012: e.T190697A17791209. doi:10.2305/IUCN.UK.2012.RLTS.T190697A17791209.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Scharpf, C.; Lazara, K. J. (2021). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2021.
  3. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chlorurus capistratoides trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2021.
  4. ^ Dianne J. Bray. “Indian Parrotfish, Chlorurus capistratoides Bleeker 1847”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2021.
  5. ^ Rudie H. Kuiter; Timothy Godfrey (2014). Fishes of the Maldives – Indian Ocean. Nhà xuất bản Atoll Editions. tr. 222. ISBN 978-1876410971.
  6. ^ a b D. R. Bellwood (2001). K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol. 6. Bony fishes part 4 (Labridae to Latimeriidae), estuarine crocodiles, sea turtles, sea snakes and marine mammals (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3476. ISBN 978-9251045893.
  7. ^ Lydia L. Smith và cộng sự (2008). “Phylogenetic Relationships and the Evolution of Regulatory Gene Sequences in the Parrotfishes”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 49 (1): 136–152. PMC 3418665.