Bước tới nội dung

Chiyoda (tàu sân bay Nhật)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu sân bay Chiyoda
Lịch sử
Nhật Bản
Đặt lườn 26 tháng 11 năm 1934 như một tàu chở thủy phi cơ
Hạ thủy 29 tháng 11 năm 1936
Hoạt động 25 tháng 7 năm 1938
Xếp lớp lại 21 tháng 12 năm 1943 như một tàu sân bay hạng nhẹ
Số phận Bị đánh chìm ngày 25 tháng 10 năm 1944 trong Trận đánh mũi Engano
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu sân bay Chitose
Trọng tải choán nước 11.200 tấn (tiêu chuẩn); 15.300 tấn (đầy tải)
Chiều dài
  • 201,45 m (660 ft 11 in) mực nước
  • 192,5 m (631 ft 7 in) chung
Sườn ngang 20,8 m (68 ft 3 in) mực nước
Mớn nước 7,5 m (24 ft 7 in) tiêu chuẩn
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước
  • 4 × nồi hơi
  • 2 × trục
  • công suất 56.800 mã lực (42,4 MW)
Tốc độ 53,5 km/h (28,9 knot)
Tầm xa 9.300 km (5.000 hải lý)
Tầm hoạt động 800
Vũ khí
  • 8 × pháo 127 mm/40 caliber
  • 30 × pháo phòng không 25 mm (năm 1944 tăng lên 48 khẩu)
Máy bay mang theo 30

Chiyoda (tiếng Nhật: 千代田) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong Thế Chiến II. Được đặt lườn vào ngày 26 tháng 11 năm 1934 và được hạ thủy vào ngày 29 tháng 11 năm 1936. Nguyên thủy nó là một tàu phóng thủy phi cơ trước khi được cải biến thành một tàu sân bay hạng nhẹ từ tháng 3 đến tháng 12 năm 1943.[1] Nó bị đánh chìm cùng toàn bộ thủy thủ đoàn trong Trận đánh mũi Engano trong quá trình Hải chiến vịnh Leyte ngày 25 tháng 10 năm 1944.[1]

Danh sách thuyền trưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Như một tàu chở thủy phi cơ

Như một tàu sân bay hạng nhẹ

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b ["http://www.combinedfleet.com/Chiyoda.htm" “"IJN Chiyoda: Tabular Record of Movement"”] Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Truy cập 26 tháng 8 năm 2008. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)[liên kết hỏng]