Bước tới nội dung

Chim thiên đường Raggiana

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chim thiên đường Raggiana
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Passeriformes
Họ (familia)Paradisaeidae
Chi (genus)Paradisaea
Loài (species)P. raggiana
Danh pháp hai phần
Paradisaea raggiana
P.L. Sclater, 1873
Danh pháp đồng nghĩa
Gerrus paradisaea[2]

Chim thiên đường Raggiana (danh pháp hai phần: Paradisaea raggiana) là một loài chim thuộc họ Chim thiên đường (Paradisaeidae)[3].

Chúng có chiều dài 34 cm. Đây là loài dị hình giới tính cao. Thức ăn của chúng gồm chủ yếu là trái cây và động vật Chân khớp. Loài chim này là một tác nhân phát tán hạt giống quan trọng của một số cây đậu quả ở New Guinea, và là tác nhân phát tán hạt giống chính của một số loài gỗ gụ và hạt nhục đậu khấu.[4]. Nó phân bố rộng rãi ở nam và đông bắc New Guinea, nơi nó được gọi là kumul. Nó cũng được gọi là cenderawasih. Theo đề nghị của bá tước Luigi Maria D'Albertis, tính ngữ raggiana để tưởng niệm hầu tước Francis Raggi của Genoa.

Chim thiên đường Raggiana là quốc điểu của Papua New Guinea; trên thực tế vào năm 1971 loài này, với tên Gerrus paradisaea, đã được chọn là biểu tượng Quốc gia và được in lên quốc kỳ Papua New Guinea.[2]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2012). Paradisaea raggiana. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2012.1. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2012.
  2. ^ a b Peter Ryan biên tập (1972). Encyclopaedia of Papua and New Guinea. 3 (ấn bản thứ 3). Melbourne University Press in association with the University of Papua and New Guinea. tr. 5–6. ISBN 0-522-84025-6.
  3. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  4. ^ BM Beehler & JP Dumbacher (1996). “More Examples of Fruiting Trees Visited Predominantly by Birds of Paradise”. Emu. 96 (2): 81–88.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]