Chỉ huy Phasma
Chỉ huy Phasma | |
---|---|
Nhân vật trong Star Wars | |
Xuất hiện lần đầu | The Force Awakens (2015) |
Sáng tạo bởi | J. J. Abrams |
Diễn xuất bởi | Gwendoline Christie |
Lồng tiếng bởi | Gwendoline Christie (Lego Star Wars: The Force Awakens và Battlefront II)[1] Ellen Dubin (Lego Star Wars: The Resistance Rises)[2] |
Designed by | Michael Kaplan |
Thông tin | |
Giới tính | Nữ |
Danh hiệu | Chỉ huy |
Nghề nghiệp | Chỉ huy Stormtrooper |
Liên kết | First Order |
Quê nhà | Parnassos |
Chỉ huy Phasma là một nhân vật hư cấu trong loạt phim Star Wars, được đóng bởi Gwendoline Christie. Được giới thiệu trong Star Wars: The Force Awakens (2015), bộ phim đầu tiên trong bộ ba phần sequel của Star Wars, Phasma là chỉ huy của lính stormtrooper của Tổ chức Thứ Nhất. Christie trở lại với vai diễn trong bộ phim tiếp theo, Star Wars: The Last Jedi (2017). Nhân vật cũng xuất hiện thêm trong cuốn sách Before the Awakening, một cuốn sách tuyển tập được đặt trước các sự kiện của The Force Awakens, tiểu thuyết Star Wars: Phasma kể về nguồn gốc nhân vật và bộ truyện tranh 4 phần Star Wars: Captain Phasma kể về sự kiện Phasma trốn thoát khỏi căn cứ Starkiller.
J. J. Abrams tạo ra nhân vật Phasma từ một thiết kế áo giáp ban đầu được phát triển cho Kylo Ren và đặt tên cho cô ấy theo bộ phim kinh dị năm 1979 Phantasm. Nhân vật ban đầu được định hình là nam giới. Phasma xuất hiện nổi bật trong những chiến dịch quảng cáo và tiếp thị cho The Force Awakens, nhưng vai trò nhỏ nhặt của nhân vật trong phim là chủ đề bị chỉ trích. Tuy vậy, những sản phẩm liên quan đến nhân vật lại gặt hái nhiều thành công, và đồ chơi của cô bán chạy nhất trong tất cả các nhân vật hành động của The Force Awakens trên Amazon.co.uk.[3]
Khái niệm và sáng tạo
[sửa | sửa mã nguồn]Sự sáng tạo của nhân vật được lấy cảm hứng từ một thiết kế bị từ chối cho Kylo Ren.[4] Nhà thiết kế trang phục Michael Kaplan đã đưa ra khái niệm về Kylo là "Chúa tể của lính Stormtroopers, trong bộ giáp bạc sáng rực rỡ".[5] Kaplan đã có một hình ảnh mạnh mẽ trong đầu của mình về nhân vật này sẽ trông như thế nào, điều mà họa sĩ khái niệm Dermot Power vẽ thành tranh minh họa.[5] Tuy vậy, nhân vật này đã bị J. J. Abrams bác bỏ ngay lập tức. Sau đó, nhà sản xuất Kathleen Kennedy đã tìm thấy thiết kế, phản ứng tích cực và gọi nó là "tuyệt vời".[5] Abrams sau đó sử dụng thiết kế để tạo ra một nhân vật mới, Phasma.[5] Anh đặt tên nhân vật Phasma theo tên của bộ phim kinh dị năm 1979 Phantasm vì áo giáp của cô ta gợi lại một só hình ảnh của bộ phim.[4][6] Kaplan muốn hình ảnh của Tổ chức Thứ Nhất trái ngược hẳn với hình ảnh của quân Kháng chiến, xuất hiện trong các gang màu như "đen, xanh da trời, và xám thép", với lính Stormtroopers được cải tiến thiết kế để đơn giản và hiện đại hóa. Kaplan thiết kế nhân vật và tin rằng nó sẽ "cực kỳ tuyệt" để có một nhân vật bọc thép bạc trong phim.[7]
Nhân vật này ban đầu không được định là một người phụ nữ, mà đúng hơn là thay đổi từ nam sang nữ trong quá trình phát triển, chưa đầy ba tuần trước khi bắt đầu quay phim chính.[8] Phasma do đó trở thành một nhân vật phản diện nữ Star Wars thứ hai xuất hiện trên màn hình,[9] sau Zam Wesell.[10] Với Chỉ huy Phasma, các nhà làm phim muốn "đẩy ranh giới" của vai trò truyền thống cho các nhân vật nữ.[9]
Nữ diễn viên Gwendoline Christie, người trước đây đã đóng vai Brienne xứ Tarth trong sê-ri truyền hình Game of Thrones, lần đầu tiên được chính thức xác nhận là Phasma trong một vụ rò rỉ thông tin của Vanity Fair phát hành vào ngày 4 tháng 5 năm 2015.[11][12] Christie đã chiến đấu rất nhiều để xuất hiện trong bộ phim, liên tục nhấn mạnh với quản lí của cô rằng phải có được một phần của cô trong đó.[13] Christie không nhận ra rằng nhân vật ban đầu là một người đàn ông.[8] Christie lấy cảm hứng từ bộ giáp của cô ấy - "nó hoạt động rất cao, nó rất hùng vĩ và nó không dễ uốn tít chút nào" — trong cách đóng vai nhân vật. Khi đóng Phasma, Christie cảm thấy được khuyến khích thử nghiệm nhiều hơn với cử chỉ của một nhân vật.[9][14]
Trang phục ban đầu của cô, được sử dụng trong The Force Awakens, đã được tạo ra trong một khoảng thời gian "bốn hoặc năm ngày"; nhà đồng thiết kế trang phục Dave Crossman mô tả sự sáng tạo của nó là "một nỗi hoảng loạn hoàn toàn".[15] Phải mất Christie khoảng 45 phút để mặc bộ trang phục.[16] Một bộ đồ mới được tạo ra cho The Last Jedi, với nhiều chỉnh sửa khác nhau. Mũ bảo hiểm của nó đã được đổ lại mạ crôm, kích cỡ đã được thay đổi, và áo giáp đã "sạch hơn và bóng loáng hơn."[15]
Nhân vật
[sửa | sửa mã nguồn]Chỉ huy của những stormtropper của Tổ chức Thứ nhất, Phasma được mô tả như là một "cựu chỉ huy cứng rắn" và là một trong "bộ ba chỉ huy" của Tổ chức cùng với Kylo Ren và Tướng Hux.[17] Christie so sánh Phasma với Boba Fett theo nghĩa là một nhân vật, trong khi không phải lúc nào cũng "luôn luôn xung phong", mà vẫn "có tầm ảnh hưởng".[9][18] Nữ diễn viên này gọi nhân vật này là "một lực lượng tà ác", người có niềm vui trong sự tàn ác của mình, một thứ mà cô cho là một hành trình khó khăn để trở thành nữ chiến binh duy nhất của Tổ chưc.[16] Để tương phản với các stormtrooper khác trong loạt phim, Christie miêu tả Phasma với tính cách nữ tính và sự xảo trá.[16] Glen Robert Gill, viết cho Bright Lights Film Journal, đã thấy Phasma là "sự xuất hiện ma quỷ hay tiêu cực của anima phụ nữ".[19]
Phasma được mô tả trong bộ áo giáp crôm tìm được,[17] trong từ điển trực quan của The Force Awakens, bộ giáp được tạo ra bằng cách làm nóng chảy một du thuyền Naboo từng thuộc sở hữu của Palpatine.[20] Bộ giáp được cho là phục vụ "chủ yếu như một biểu tượng của quyền lực trong quá khứ".[20] Christie nhận ra mũ bảo hiểm của nhân vật gồm cả hai yếu tố tương lai và trung cổ.[16] Chris Laverty, người tạo trang phục phân tích trang phục Quần áo trên phim, gọi áo giáp của cô "có lẽ là trang phục vương giả nhất" trong The Force Awakens, và ghi nhận nó như là một sự phản ánh cảm xúc của cô. Ông cũng cảm thấy chiếc áo choàng, "thanh lịch đeo bằng một vai", là một phương pháp nhân phẩm hóa nhân vật.[21] Trong vũ trụ Star Wars, chiếc áo choàng là "áo truyền thống của Bộ chỉ huy Stormtrooper".[20] Gill cảm thấy áo giáp của Phasma được coi là gương tâm, biểu tượng của "sự tự phản chiếu và sự tự kiểm chứng", cảm xúc của cô mang lại cho Finn khi cô vô tình giúp truyền cảm hứng cho anh ta đào ngũ.[19]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Randy Evans [@killat0n_] (ngày 7 tháng 12 năm 2017). “And yes, that is @lovegwendoline and @JohnBoyega doing the VO:)” (Tweet). Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017 – qua Twitter.
- ^ Ellen Dubin [@EllenDubinActor] (ngày 16 tháng 3 năm 2016). “In case you heard a familiar voice, I am #CaptainPhasma in #StarWarsTheResistanceRises on @DisneyXD” (Tweet) – qua Twitter.
- ^ Jones, Paul (ngày 16 tháng 1 năm 2015). “Bestselling Star Wars Force Awakens action figure is a female character - but where's Rey?”. Radio Times. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2016.
- ^ a b Breznican, Anthony (ngày 11 tháng 11 năm 2015). “Star Wars: The Force Awakens: An Exclusive EW Gallery of New Photos”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ 22 Tháng mười một năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2015.
- ^ a b c d Laverty, Christopher (ngày 22 tháng 1 năm 2016). “Star Wars: Interview with Michael Kaplan”. Clothes on Film. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2016.
- ^ Breznican, Anthony (ngày 12 tháng 8 năm 2015). “Star Wars: The Force Awakens: J.J. Abrams explains what's in a name”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ 22 Tháng tám năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2015.
- ^ Smith, C. Molly (ngày 22 tháng 12 năm 2015). “Star Wars Costume Designer Breaks Down The Force Awakens”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2015.
- ^ a b Buchanan, Kyle (ngày 7 tháng 12 năm 2015). “This Major Female Villain in Star Wars: The Force Awakens Was Originally a Man”. Vulture.com. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2015.
- ^ a b c d Woerner, Meredith (ngày 4 tháng 12 năm 2015). “The women of Star Wars speak out about their new Empire”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2015.
- ^ Polo, Susana (ngày 16 tháng 12 năm 2015). “Even if The Force Awakens sucks, it's made one big diverse achievement for Hollywood”. Polygon. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2015.
- ^ Robinson, Joanna (ngày 4 tháng 5 năm 2015). “First Official Look at Game of Thrones Star Gwendoline Christie in Star Wars: The Force Awakens”. Vanity Fair. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2015.
- ^ Petty, Jared (ngày 4 tháng 5 năm 2015). “Game of Thrones' Gwendoline Christie Revealed as Star Wars' Chrome Trooper Captain Phasma”. IGN. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2015.
- ^ Dockterman, Eliana (ngày 30 tháng 11 năm 2015). “How Gwendoline Christie Fought for a Role in Star Wars”. Time. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2015.
- ^ Truitt, Brian (ngày 21 tháng 12 năm 2015). “Captain Phasma: So cool she rules in Star Wars”. USA Today. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2015.
- ^ a b Szostak, Phil (2017). “Phasma Unmasked”. The Art of Star Wars: The Last Jedi. New York: Abrams. tr. 176. ISBN 978-1-4197-2705-4.
- ^ a b c d “Gwendoline Christie Is Captain Phasma”. Star Wars Insider. Titan Magazines (162).
- ^ a b “Captain Phasma”. Star Wars Databank. StarWars.com. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2015.
- ^ Grossman, Lev (ngày 3 tháng 12 năm 2015). “How J.J. Abrams Brought Back Star Wars”. Time. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2015.
- ^ a b Gill, Glen (ngày 10 tháng 1 năm 2016). “Star Wars: The Force Awakens: An Archetypal Review”. Bright Lights Film Journal. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2016.
- ^ a b c Hidalgo, Pablo (ngày 18 tháng 12 năm 2015). Star Wars: The Force Awakens: The Visual Dictionary. Dorling Kindersley. ISBN 1465438165.
- ^ Laverty, Christopher (ngày 21 tháng 12 năm 2015). “Star Wars Episode VII: The Costumes Awaken”. Clothes on Film. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2016.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref>
có tên “Captain Phasma Small Role” được định nghĩa trong <references>
không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref>
có tên “Collider D23” được định nghĩa trong <references>
không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref>
có tên “Comics” được định nghĩa trong <references>
không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref>
có tên “Complaint” được định nghĩa trong <references>
không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref>
có tên “Give in” được định nghĩa trong <references>
không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref>
có tên “Loose” được định nghĩa trong <references>
không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref>
có tên “Next Boba” được định nghĩa trong <references>
không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref>
có tên “Speak” được định nghĩa trong <references>
không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref>
có tên “Toy-shelf” được định nghĩa trong <references>
không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref>
có tên “Trademark” được định nghĩa trong <references>
không được đoạn văn bản trên sử dụng.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref>
có tên “Trailer” được định nghĩa trong <references>
không được đoạn văn bản trên sử dụng.
<ref>
có tên “Up Their Game” được định nghĩa trong <references>
không được đoạn văn bản trên sử dụng.