Bước tới nội dung

Callerya nitida

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Callerya nitida
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Fabales
Họ (familia)Fabaceae
Phân họ (subfamilia)Faboideae
Tông (tribus)Wisterieae
Chi (genus)Callerya
Loài (species)C. nitida
Danh pháp hai phần
Callerya nitida
(Benth.) R.Geesink, 1984[1]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Millettia nitida Benth., 1842[2]
  • Phaseoloides nitidum (Benth.) Kuntze, 1891
  • Callerya nitida var. hirsutissima (Z.Wei) X.Y.Zhu, 2007
  • Callerya nitida var. minor (Z.Wei) X.Y.Zhu, 2007
  • Callerya tomentosa (Vogel) Endl. ex Walp., 1846
  • Canavalia taiwaniana S.S.Ying, 1987
  • Marquartia tomentosa Vogel, 1843
  • Millettia kueichouensis Hu, 1955
  • Millettia nitida var. hirsutissima Z.Wei, 1985
  • Millettia nitida var. minor Z.Wei, 1985

Callerya nitida là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu.[3] Loài này được George Bentham miêu tả khoa học đầu tiên năm 1842 dưới danh pháp Millettia nitida.[2] Năm 1984, Robert Geesink chuyển nó sang chi Callerya trong vai trò là loài điển hình của chi này.[1]

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên gọi trong tiếng Trung là 亮叶鸡血藤 (lượng diệp kê huyết đằng), nghĩa là dây máu gà lá sáng.[4]

Cây bụi, leo bám, 2-10 m. Thân cây màu nâu gỉ sắt, lông tơ nhỏ mịn sau nhẵn nhụi. Lá 5 lá chét; trục cuống lá 15-20 cm, gồm cả cuống lá 3-6 cm; phiến lá chét hình mác, thuôn dài hoặc hình trứng, 3,5-9(-11) × 2-4 cm, dạng giấy, gân thứ cấp 5 hoặc 6 ở mỗi bên gân giữa, cong ở đỉnh gần mép lá, nổi rõ ở cả hai mặt, đáy tù tới thuôn tròn, đỉnh có mũi nhọn, nhọn hay nhọn thon. Chùy hoa đầu cành, 10-12 cm, mập, lông măng màu gỉ sắt; cành mang hoa 6-10 cm, thẳng. Hoa 1,6-2,4 cm. Cuống và đài hoa có lông măng. Tràng hoa màu tím tới tía; cánh cờ thuôn dài, với 2 thể chai ở đáy, mặt ngoài rậm lông lụa. Bầu nhụy hình cuống, có lông măng, 4-8 noãn. Quả đậu thẳng-thuôn dài, 10-14 × 1,5-2 cm, hình cuống, phẳng, lông măng màu nâu, đỉnh có mỏ. Hạt 4 hoặc 5 mỗi quả, màu nâu-nâu hạt dẻ, thuôn dài lệch, ~1 × 1,2 cm. Ra hoa tháng 5-9, tạo quả tháng 7-11.[4]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Bụi rậm,rừng thưa vùng đất thấp, bìa rừng, những khoảng trống trên sườn dốc; từ gần mực nước biển tới 1.500 m. Các tỉnh Chiết Giang, Giang Tây, Hải Nam, Hồ Nam, Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Quý Châu, Tứ Xuyên, Vân Nam và đảo Đài Loan.[4]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Robert Geesink, 1984. Scala Millettiearum. A survey of the genera of the Millettieae (Legum.-Pap.) with methodological considerations: Callerya. E. J. Brill / Nhà in Đại học Leiden (Leiden Botanical Series, vol. 8, viii + 131 pp., 5 plates, 18 tables, 5 figs.). Xem trang 83.
  2. ^ a b George Bentham, 1842. Enumeration of the plants collected in Hong Kong, by Mr. Hinds, determined and described by George Bentham: Millettia nitida. Trong W. J. Hooker, 1842. The London journal of botany: containing figures and descriptions of such plants as recommend themselves by their novelty, rarity, history, or uses together with botanical notices and information and occasional portraits and memoirs of eminent botanists 1: 484.
  3. ^ The Plant List (2010). Callerya nitida. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2013.
  4. ^ a b c Callerya nitida trong Flora of China. Tra cứu ngày 17 tháng 10 năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]