Callerya gentiliana
Callerya gentiliana | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Rosids |
Bộ (ordo) | Fabales |
Họ (familia) | Fabaceae |
Phân họ (subfamilia) | Faboideae |
Tông (tribus) | Wisterieae |
Chi (genus) | Callerya |
Loài (species) | C. gentiliana |
Danh pháp hai phần | |
Callerya gentiliana (H.Lév.) Z.Wei & Pedley, 2010[1] | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Millettia gentiliana H.Lév., 1915[2] |
Callerya gentiliana là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu.[3]
Lịch sử phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]Loài này được Augustin Abel Hector Léveillé mô tả khoa học đầu tiên năm 1915 trong sách viết tay Flore du Kouy-Tchéou (Thực vật chí Quý Châu) năm 1914-1915 dưới danh pháp Millettia gentiliniana (với chữ n trong -ini- được gạch bỏ).[2] Năm 2010, trong sách Flora of China, Zhi Wei và Leslie Pedley chuyển nó sang chi Callerya và định danh lại là Callerya gentiliana.[1]
Tên gọi
[sửa | sửa mã nguồn]Tên gọi thông thường trong tiếng Trung là 黔滇鸡血藤 (Kiềm Điền kê tiết đằng), nghĩa là dây tiết gà Quý Châu Vân Nam.[1]
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Rừng thưa miền núi, đặc biệt là trong các thung lũng đá vôi; cao độ 1.200-2.500 m. Có tại các tỉnh Quý Châu, Vân Nam và miền nam tỉnh Tứ Xuyên.[1]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Dây leo 1,5-3 m. Thân cây màu nâu ánh xám, thô nhám, có lông tơ mịn màu xám, sau nhẵn nhụi. Lá gồm 5 lá chét; trục lá 12-18 cm, gồm cả cuống lá 3-5 cm; lá kèm ~1 mm; cuống lá nhỏ 2-3 mm; phiến lá hình trứng-elip tới thuôn dài-elip, các cặp lá chét bên 6-8(-10) × 2-3(-4) cm, lá chét tận cùng ~18 × 8 cm, dạng giấy, với thể dạng lông thưa thớt hoặc sau nhẵn nhụi, đáy hình nêm tới gần hình tim, đỉnh từ nhọn tới tù. Chùy hoa đầu cành, 8-15 cm; các cành con mang hoa tỏa rộng, thẳng, có lông măng màu nâu. Hoa 1,5-2 cm. Tràng hoa màu tía; cánh cờ hình trứng ngược, không có thể chai ở đáy, mặt ngoài rậm lông lụa. Bầu nhụy có lông nhung, nhiều noãn. Quả đậu thẳng, 8-15 × 1,5-2 cm, phồng lên, có lá kèm ngắn, lông măng màu vàng, thu hẹp lại ở đoạn giữa các hạt, đỉnh có mỏ cong. Hạt 5 hay 6 mỗi quả, màu nâu sẫm, hình trứng, ~2 × 1,5 cm; rốn hạt ở giữa. Ra hoa tháng 6-7, tạo quả tháng 10-11.[1]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e Zhi Wei & Leslie Pedley, 2010. Callerya gentiliana. Flora of China 10: 185.
- ^ a b Augustin Abel Hector Léveillé, 1915. Millettia gentiliana. Flore du Kouy-Tchéou 239.
- ^ The Plant List (2010). “Callerya gentiliana”. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2013.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới Callerya gentiliana tại Wikimedia Commons
- Dữ liệu liên quan tới Callerya gentiliana tại Wikispecies