Bước tới nội dung

Callerya gentiliana

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Callerya gentiliana
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Fabales
Họ (familia)Fabaceae
Phân họ (subfamilia)Faboideae
Tông (tribus)Wisterieae
Chi (genus)Callerya
Loài (species)C. gentiliana
Danh pháp hai phần
Callerya gentiliana
(H.Lév.) Z.Wei & Pedley, 2010[1]
Danh pháp đồng nghĩa
Millettia gentiliana H.Lév., 1915[2]

Callerya gentiliana là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu.[3]

Lịch sử phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được Augustin Abel Hector Léveillé mô tả khoa học đầu tiên năm 1915 trong sách viết tay Flore du Kouy-Tchéou (Thực vật chí Quý Châu) năm 1914-1915 dưới danh pháp Millettia gentiliniana (với chữ n trong -ini- được gạch bỏ).[2] Năm 2010, trong sách Flora of China, Zhi Wei và Leslie Pedley chuyển nó sang chi Callerya và định danh lại là Callerya gentiliana.[1]

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên gọi thông thường trong tiếng Trung là 黔滇鸡血藤 (Kiềm Điền kê tiết đằng), nghĩa là dây tiết gà Quý Châu Vân Nam.[1]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Rừng thưa miền núi, đặc biệt là trong các thung lũng đá vôi; cao độ 1.200-2.500 m. Có tại các tỉnh Quý Châu, Vân Nam và miền nam tỉnh Tứ Xuyên.[1]

Dây leo 1,5-3 m. Thân cây màu nâu ánh xám, thô nhám, có lông tơ mịn màu xám, sau nhẵn nhụi. Lá gồm 5 lá chét; trục lá 12-18 cm, gồm cả cuống lá 3-5 cm; lá kèm ~1 mm; cuống lá nhỏ 2-3 mm; phiến lá hình trứng-elip tới thuôn dài-elip, các cặp lá chét bên 6-8(-10) × 2-3(-4) cm, lá chét tận cùng ~18 × 8 cm, dạng giấy, với thể dạng lông thưa thớt hoặc sau nhẵn nhụi, đáy hình nêm tới gần hình tim, đỉnh từ nhọn tới tù. Chùy hoa đầu cành, 8-15 cm; các cành con mang hoa tỏa rộng, thẳng, có lông măng màu nâu. Hoa 1,5-2 cm. Tràng hoa màu tía; cánh cờ hình trứng ngược, không có thể chai ở đáy, mặt ngoài rậm lông lụa. Bầu nhụy có lông nhung, nhiều noãn. Quả đậu thẳng, 8-15 × 1,5-2 cm, phồng lên, có lá kèm ngắn, lông măng màu vàng, thu hẹp lại ở đoạn giữa các hạt, đỉnh có mỏ cong. Hạt 5 hay 6 mỗi quả, màu nâu sẫm, hình trứng, ~2 × 1,5 cm; rốn hạt ở giữa. Ra hoa tháng 6-7, tạo quả tháng 10-11.[1]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Zhi Wei & Leslie Pedley, 2010. Callerya gentiliana. Flora of China 10: 185.
  2. ^ a b Augustin Abel Hector Léveillé, 1915. Millettia gentiliana. Flore du Kouy-Tchéou 239.
  3. ^ The Plant List (2010). Callerya gentiliana. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]