Calci monophosphide
Giao diện
Bài viết này cần thêm liên kết tới các bài bách khoa khác để trở thành một phần của bách khoa toàn thư trực tuyến Wikipedia. (tháng 7 2018) |
Calci monophosphide | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | Calcium monophosphide (Calci monophosphua) |
Tên khác | Calcium phosphide (Calci phosphua) |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | CaP (Ca2P2) |
Bề ngoài | chất rắn đen |
Điểm nóng chảy | |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | bị thủy phân |
Các nguy hiểm | |
Chỉ dẫn R | R15/29 R28 R50 |
Chỉ dẫn S | (S1/2) S22 Bản mẫu:S43 S45 S61 |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Calci monophosphua là hợp chất vô cơ với công thức CaP. Thuật ngữ "calci phosphua" cũng mô tả thành phần Ca3P2, còn được gọi là calci phosphua. CaP và Ca3P2 là những chất hoàn toàn khác nhau. CaP có màu đen, Ca3P2 có màu nâu đỏ. Muối monophosphua phân hủy thành Ca3P2 ở khoảng 600 °C.
- 3 CaP → Ca3P2 + 1/4 P4
Cấu trúc và tính chất
[sửa | sửa mã nguồn]Cấu trúc của CaP và natri peroxide (Na2O2) rất giống nhau.[1] Chất rắn được mô tả như một muối: (Ca2+)2P24−, hoặc Ca2P2. Kể từ khi liên kết là ion, các trung tâm diphosphua mang điện tích âm và dễ dàng nhận proton. Khi thủy phân hợp chất này sẽ giải phóng diphosphine (P2H4):[2]
- Ca2P2 + 4 H2O → 2 Ca(OH)2 + P2H4
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Iandelli, A. and Franceschi, E., "On the crystal structure of the compounds CaP, SrP, CaAs, SrAs and EuAs", Journal of the Less Common Metals, 1973, volume 30, pp. 211-216. doi:10.1016/0022-5088(73)90107-0
- ^ Marianne Baudler, Klaus Glinka (1993). “Monocyclic and polycyclic phosphines”. Chem. Rev. 93 (4): 1623–1667. doi:10.1021/cr00020a010.