Cacau
Cacau vào năm 2016 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Claudemir Jerônimo Barreto[1] | ||
Ngày sinh | 27 tháng 3, 1981 | ||
Nơi sinh | Santo André, São Paulo, Brasil | ||
Chiều cao | 1,79 m | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1988–1994 | União Mogi | ||
1994–1997 | Palmeiras[2] | ||
1997 | União Mogi[2] | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1997–1999 | Nacional (SP) | ||
2000–2001 | Türkgücü München | 31 | (7) |
2001–2002 | 1. FC Nürnberg II | 18 | (9) |
2001–2003 | 1. FC Nürnberg | 44 | (8) |
2003–2014 | VfB Stuttgart | 263 | (80) |
2014–2015 | Cerezo Osaka | 24 | (7) |
2016 | VfB Stuttgart II | 9 | (3) |
Tổng cộng | 389 | (121) | |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2009–2012 | Đức | 23 | (6) |
Thành tích huy chương | |||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Claudemir Jerônimo Barreto (sinh ngày 27 tháng 3 năm 1981),[3] được biết đến là Cacau (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [kaˈkaw], tiếng Đức: [kaˈkaʊ]), là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp thi đấu ở vị trí tiền đạo. Sinh ra ở Brasil, anh đại diện Đức tại cấp độ quốc tế.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Sự nghiệp của Cacau ở Đức bắt đầu cùng đội bóng hạng 5 Türk Gücü München vào mùa giải 2000-01, sau khi anh rời đội dự bị của 1. FC Nuremberg. Nhờ vào thành tích tốt cùng đội dự bị, anh có trận ra mắt ở Bundesliga trong trận gặp Hansa Rostock vào ngày 18 tháng 11 năm 2001. Trong trận đấu thứ hai của anh ở Bundesliga, gặp Bayer Leverkusen vào ngày 8 tháng 12 năm 2001, anh ghi bàn trong chiến thắng 4-2 của Nuremberg. Anh kết thúc mùa giải đầu tiên ở Bundesliga với 6 bàn trong 17 lần ra sân, nhưng không thể tái lập thành công đó ở mùa giải tiếp theo, anh anh hỉ ghi 2 bàn trong 27 trận ra sân và Nuremberg bị xuống hạng.
Đã ký một bản hợp đồng cùng VfB Stuttgart vào tháng 1 năm 2003, Cacau gia nhập đội bóng vào mùa giải 2003-04. Trong mùa giải đầu tiên cùng Stuttgart, anh có 4 lần ra sân ở cúp C1. Ở mùa giải 2004-05, anh ghi 12 bàn ở Bundesliga và là cầu thủ ghi bàn tốt nhất của đội bóng. Trong lượt đi của mùa giải đó, anh cũng có một thành công ở cúp UEFA, ghi 3 bàn trong 3 trận đầu tiên của Stuttgart ở giải.
Sau một quãng thời gian ở 2005-06 không thành công khi anh chỉ ghi có 4 bàn cho Stuttgart ở Bundesliga, anh trở thành cầu thủ chủ chốt trong cuộc đua tới chức vô địch của đội b óng vào năm 2007, một lần nữa trở thành cầu thủ ghi nhiều bàn nhất của đội bóng với 13 bàn, ghi cả hai bàn trong trận gặp Bayern München cũng như ghi bàn quyết định trong trận thắng 3-2 trên sân khách trước VfL Bochum ở vòng cuối của mùa giải. Ở mùa giải 2006-07, anh cũng giúp Stuttgart lọt vào trận chung kết cúp quốc gia, ghi 5 bàn trong 6 trận, bao gồm cả bàn mở tỉ số trong trận gặp đội bóng cũ Nuremberg. Tuy nhiên, anh bị đuổi khỏi sân 11 phút sau và Stuttgart thua 3-2 sau hiệp phụ.
Ở mùa giải 2007-08, anh có 5 lần ra sân cho Stuttgart ở cúp C1 và cũng ghi bàn đầu tiên ở giải này, làm tung lưới Rangers trong trận thắng 3-2. Anh cũng giúp đội bóng về đích ở vị trí thứ 6 ở Bundesliga, ghi 9 bàn trong 27 lần ra sân ở mùa giải đó. Ở mùa giải 2008-09, anh ghi 7 bàn ở Bundesliga trong 25 trận ở giải vô địch quốc gia, giúp Stuttgart về đích ở vị trí thứ 3.
Thi đấu quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Mặc dù Cacau sinh ở Brazil, anh lại chưa bao giờ được gọi vào đội tuyển Brasil.
Vào tháng 2 năm 2009, anh được chơi cho đội tuyển Đức sau khi có được hộ chiếu Đức và sống và đá ở Đức trong 5 năm.
Vào ngày 19 tháng 5 năm 2009, Cacau được gọi vào đội tuyển Đức bởi huấn luyện viên Joachim Löw cho trận giao hữu gặp Trung Quốc và UAE. Anh có trận ra mắt trong trận hoà 1-1 với Trung Quốc, chơi 27 phút sau khi vào sân thay Mario Gomez. Anh cũng xuất hiện trong trận thắng 7-2 trước UAE 4 ngày sau, chơi thay Lukas Podolski trong hiệp hai và kiến tạo cho Mario Gomez ghi bàn thắng thứ 3 và bàn thứ năm của đội tuyển Đức chỉ chừng 1 phút sau giờ nghỉ.
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Vô địch Bundesliga: 2007
- Về nhì Cúp quốc gia Đức: 2007
Gia đình
[sửa | sửa mã nguồn]Vào tháng 2 năm 2009, Cacau trở thành công dân Đức.
Anh trai anh Vlademir Cacau cũng là một cầu thủ bóng đá.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “FIFA World Cup South Africa 2010: List of Players: Germany” (PDF). FIFA. 12 tháng 6 năm 2010. tr. 11. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2019.
- ^ a b “Geschichte – Wie alles begann”. Cacau's official website (bằng tiếng Đức). Bản gốc lưu trữ 8 Tháng Ba năm 2012. Truy cập 30 Tháng Ba năm 2011.
- ^ “Ich will einfach nur spielen” [I just want to play]. Der Spiegel (bằng tiếng Đức). 12 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2010.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Website chính thức (tiếng Đức) (tiếng Bồ Đào Nha)
- Cacau – Thành tích thi đấu FIFA
- Cacau tại National-Football-Teams.com
- "Fussball-gott" Lưu trữ 2012-06-24 tại Wayback Machine (tiếng Đức)
- Cacau tại fussballdaten.de (tiếng Đức)
- Cacau tại WorldFootball.net
- Bản mẫu:ESPN FC
- Cacau tại J.League (tiếng Nhật)
- Sinh năm 1981
- Cầu thủ bóng đá nam Đức
- Cầu thủ bóng đá VfB Stuttgart
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá nam Brasil
- Cầu thủ bóng đá Bundesliga
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Đức
- Cầu thủ bóng đá nam Đức ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá J1 League
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2010
- Cầu thủ bóng đá Cerezo Osaka