Bước tới nội dung

Cục Chính sách, Quân đội nhân dân Việt Nam

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cục Chính sách
Hoạt động26/2/1947 (77 năm, 256 ngày)
Quốc gia Việt Nam
Phục vụ Quân đội nhân dân Việt Nam
Phân loạiCục chuyên ngành (Nhóm 5)
Chức năngLà cơ quan Chính sách đầu ngành
Quy mô200 người
Bộ phận củaTổng cục Chính trị
Bộ chỉ huySố 38A, Lý Nam Đế,, Hà Nội
Các tư lệnh
Cục trưởngThiếu tướng Đoàn Quang Hòa
Trang webhttp://chinhsachquandoi.gov.vn/

Cục Chính sách [1][2][3] trực thuộc Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 26 tháng 02 năm 1947 là cơ quan tham mưu giúp Thủ trưởng Tổng cục Chính trị về công tác chính sách cấp chiến lược trong toàn quân.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo đề nghị của Hội nghị toàn quốc các Chính trị uỷ viên khu và Chính trị viên Trung đoàn Quân đội quốc gia Việt Nam, ngày 26/2/1947, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 240/CP thành lập Phòng Thương binh thuộc Chính trị Cục (sau này là Tổng cục Chính trị), Ban Thương binh ở các khu để chuyên trách theo dõi, chỉ đạo công tác thương binh, liệt sĩ trong lực lượng vũ trang. Đây là sự kiện có ý nghĩa lịch sử đánh dấu sự ra đời về mặt tổ chức của hệ thống ngành Chính sách quân đội, đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Tổng cục Chính trị và cơ quan chính trị các cấp. Phòng Thương binh thuộc Chính trị Cục là cơ quan chỉ đạo công tác thương binh, liệt sĩ, công tác chính sách đầu tiên trong quân đội.[4]

Ngày 31 tháng 12 năm 1996, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Quyết định số 2448/QĐ-QP, lấy ngày 26/02/1947 là ngày truyền thống ngành chính sách QĐ[4]

Ngày 21 tháng 11 năm 1967, Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 117-QĐ/QP, thành lập Cục Chính sách thuộc Tổng cục Chính trị[4]

Lãnh đạo hiện nay

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ chức

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Phòng Nghiên cứu kế hoạch tổng hợp
  • Phòng Thương binh, liệt sĩ - Người có công
  • Phòng Hậu phương
  • Phòng Công tác mộ liệt sĩ
  • Phòng Thông tin điện tử
  • Ban Hành chính

 Hệ thống cơ quan Chính sách trong Quân đội

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Cục Chính sách thuộc Tổng cục Chính trị
  • Phòng Chính sách thuộc Cục Chính trị của các Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Tổng cục và tương đương.
  • Ban Chính sách thuộc Phòng Chính trị của các Sư đoàn, Lữ đoàn, Vùng Cảnh sát biển, Bộ CHQS tỉnh, thành phố trực thuộc TW, Bộ CHBP tỉnh, thành phố trực thuộc TW và tương đương.
  • Trợ lý, Nhân viên Chính sách thuộc Ban Chính trị của các Trung đoàn, Ban chỉ huy quân sự quận, huyện, thị xã và tương đương.

Khen thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Danh hiệu Anh hùng Lực lượng Vũ trang Nhân dân (2005)[5]
  • Huân chương Độc lập hạng Nhất (2012)[5]
  • Huân chương Quân công hạng Nhì (2002)[5]
  • Huân chương Quân công hạng Ba (1984 và 1997)[5]
  • Huân chương Chiến công hạng Nhất (1997)[5]
  • Huân chương Chiến công hạng Ba (2000)[5]
  • Huân chương Lao động hạng Nhất (2005)[5]
  • Huân chương Lao động hạng Nhì (Nhà nước Lào) (2008)[5]
  • Huân chương bảo vệ Tổ quốc hạng Nhì (2012)[5]
  • Huân chương bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất (2017)[6]

Cục trưởng qua các thời kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Thượng tướng Ngô Xuân Lịch thăm, làm việc tại Cục Chính sách (Tổng cục Chính trị)”.
  2. ^ “Phát huy truyền thống "Đoàn kết, tận tụy, chủ động, sáng tạo". Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2014.
  3. ^ “Đón nhận phần thưởng cao quý”.
  4. ^ a b c “LỊCH SỬ TRUYỀN THỐNG NGÀNH CHÍNH SÁCH QUÂN ĐỘI”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2015.
  5. ^ a b c d e f g h i “TRANG VÀNG DANH DỰ CỤC CHÍNH SÁCH”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2015.
  6. ^ “Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị tổ chức Lễ kỷ niệm 70 năm Ngày truyền thống Ngành Chính sách Quân đội và đón nhận Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2017.