Cốc biển đen
Giao diện
Cốc biển đen | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Suliformes |
Họ (familia) | Fregatidae |
Chi (genus) | Fregata |
Loài (species) | F. minor |
Danh pháp hai phần | |
Fregata minor (Gmelin, 1789) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Cốc biển đen, tên khoa học Fregata minor, là một loài chim trong họ Fregatidae.[2] Kích thước từ 86 cm-1m,thường thấy ở Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Cốc biển đen có mỏ đầu cong hình móc, phần bụng màu đỏ hồng. Vì phần lớn thời gian lượn trên không trung, chỉ đôi khi xuống nước nên sải cánh lớn
Bắt mồi
[sửa | sửa mã nguồn]Chim cốc đen bắt mồi khi đang bay trên mặt nước hay dọa các con chim khác cho đến khi nó buông con mồi đang tha. Nó làm tổ theo đàn trên các đảo
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]-
Museum specimen - New Caledonia
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ BirdLife International (2012). “Fregata minor”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
- ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikispecies có thông tin sinh học về Cốc biển đen
- Dữ liệu liên quan tới Fregata minor tại Wikispecies
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]