Bước tới nội dung

Cọ bầu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Livistona saribus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Arecales
Họ (familia)Arecaceae
Chi (genus)Livistona
Loài (species)L. saribus
Danh pháp hai phần
Livistona saribus
(Lour.) Merr. ex A.Chev.
Danh pháp đồng nghĩa[1]
Danh sách
  • Corypha saribus Lour.
  • Livistona cochinchinensis (Blume) Mart.
  • Livistona hasseltii (Hassk.) Hassk. ex Miq.
  • Livistona hoogendorpii Teijsm. & Binn. ex Miq.
  • Livistona hoogendorpii hort. ex André
  • Livistona inaequisecta Becc.
  • Livistona spectabilis Griff.
  • Livistona tonkinensis Magalon
  • Livistona vogamii Becc.
  • Sabal hoogendorpii (Teijsm. & Binn. ex Miq.) L.H.Bailey
  • Sabal hoogendorpii (Teijsm. & Binn. ex Miq.) Kuntze
  • Saribus cochinchinensis Blume
  • Saribus hasseltii Hassk.
  • Saribus hoogendorpii (Teijsm. & Binn. ex Miq.) Kuntze

Cọ hay cọ bầu, lá gồi, kè nam[2] (danh pháp: Livistona saribus) là loài thực vật thuộc chi Cọ.

Miêu tả

[sửa | sửa mã nguồn]

Cọ bầu có thân trụ hoá gỗ mọc thẳng, không phân nhánh, cao 20–25 m, đường kính thân 15–30 cm. Lá dài tới 1,6m, đầu lá không rủ, cuống lá có nhiều gai cứng, màu nâu; phiến lá màu lục, chia thành các thùy. Cụm hoa hình chùy, có 3 mo hình ống, có 7-8 cành dài 15–30 cm. Hoa lưỡng tính. Quả hình cầu, đường kính 11-13mm; hạt hình cầu, đường kính 9-10mm.[2]

Cọ bầu là loài thuộc chi Cọ phổ biến nhất ở Việt Nam, chúng mọc ở trong các rừng thường xanh có độ ẩm cao, được trồng nhiều từ miền núi đến trung du và đồng bằng.[2]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ The Plant List
  2. ^ a b c Cọ bầu. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2011.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]