Bước tới nội dung

Cơ gan tay dài

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cơ gan tay dài
Cơ gan tay dài theo giải phẫu bề mặt
Chi tiết
Nguyên ủyLồi cầu trong xương cánh tay (gân gấp chung)
Bám tậnHãm gân gấp
Động mạchĐộng mạch trụ
Dây thần kinhThần kinh giữa
Hoạt độnggấp cổ tay
Định danh
Latinhmusculus palmaris longus
Tiếng Hy LạpΜακρύς παλαμικός μυς
TAA04.6.02.029
FMA38462
Thuật ngữ giải phẫu của cơ

Cơ gan tay dài (Palmaris longus) là thuộc mặt trước cẳng tay. Có thể nhìn thấy gân của cơ nằm giữa cơ gấp cổ tay quaycơ gấp cổ tay trụ, tuy vậy có người không thấy gân này. Tỷ lệ không có gân của cơ này trong dân số nói chung theo các bài tổng quan dao động từ 10–20%; tuy nhiên tỷ lệ này thay đổi tùy theo nhóm dân tộc.[1][2][3] Không xuất hiện cơ gan tay dài không ảnh hưởng đến sức cầm nắm,[4] nhưng làm giảm sức mạnh khi gấp ngón tay thứ tư và thứ năm. Phụ nữ thường hay gặp cơ gan tay dài so với nam giới.[5]

Có thể nhìn thấy cơ gan tay dài bằng cách dùng ngón cái chạm vào ngón tay áp út rồi gấp cổ tay. Nếu có gân, sẽ thấy ở đường giữa phía trước cổ tay.

Cấu trúc giải phẫu

[sửa | sửa mã nguồn]

Cơ gan tay dài có hình dạng mảnh, dài, hình thoi, nằm ở trong cơ gấp cổ tay quay. Cơ phình ra, rộng nhất ở đoạn giữa và hẹp nhất ở các điểm bám gần và xa.[6]

Cơ chủ yếu có nguyên ủy là lồi cầu trong xương cánh tay, thuộc gân gấp chung.[6]

Đoạn bám tận của cơ là gân mỏng, dẹt, đi qua phần trên của hãm gân gấp và bám vào phần giữa của hãm gân gấp và phần dưới của cân gan tay. Thông thường, cơ có một nhánh gân đến các cơ ngắn của ngón tay cái.[6]

Chi phối thần kinh

[sửa | sửa mã nguồn]

Cơ gan tay dài được chi phối bởi thần kinh giữa.[7]

Biến thể

[sửa | sửa mã nguồn]
Cơ gan tay dài: bị lạc chỗ hoặc không có

Phần bụng của cơ thỉnh thoảng dịch chuyển về phía xa và nằm sát phía trên cổ tay, như hình minh họa. Cơ gan tay dài không có ở 98 trong số 716 chi được phẫu tích (RK George).[8]

Cơ gan tay dài có nhiều biến thể. Biến thể phổ biến nhất là không xuất hiện cơ gan tay dài. Một số nghiên cứu in vivoin vitro thống kê sự xuất hiện gân cơ gan tay dài ở các nhóm dân tộc khác nhau. Khoảng 5,5 đến 24% dân số da trắng (châu Âu và Bắc Mỹ) và 4,6 đến 26,6% dân số châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Malaysia) được báo cáo là không có gân cơ gan tay dài.[9]

Ý nghĩa lâm sàng

[sửa | sửa mã nguồn]

Sử dụng trong ghép gân

[sửa | sửa mã nguồn]
Mặt cắt ngang qua giữa cẳng tay

Cơ gan tay dài là cơ phổ biến nhất để sử dụng trong ghép gân cổ tay do chiều dài và đường kính của gân cơ gan tay dài, và thực tế là khi sử dụng cơ này làm mảnh ghép thì không có bất cứ thay đổi về mặt chức năng nào của tay. Khi gân ở cổ tay bị đứt, có thể cắt gân cơ gan tay dài khỏi gân gấp và ghép vào vị trí của gân bị đứt, thường ghép vào gân gấp dài các ngón tay và gân gấp ngón cái dài.[10]

Hội chứng ống cổ tay và các biến thể của cơ gan tay dài

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong số các biến thể giải phẫu đã biết của cơ gan tay dài, phần bụng của cơ gan tay dài có thể nằm trong ống cổ tay, gây ra các triệu chứng của hội chứng ống cổ tay. Cần biết biến thể giải phẫu này để tránh việc phẫu thuật giải phóng ống cổ tay một cách không không cần thiết, hay là thần kinh giữa bị chèn ép có thể chưa được giải phóng do sự hiện diện của biến thể cơ gan tay dài này.[11]

Tài liệu tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Bài viết này kết hợp văn bản trong phạm vi công cộng từ trang 446 , sách Gray's Anatomy tái bản lần thứ 20 (1918).

  1. ^ Sebastin SJ, Puhaindran ME, Lim AY, Lim IJ, Bee WH (tháng 10 năm 2005). “The prevalence of absence of the palmaris longus--a study in a Chinese population and a review of the literature”. Journal of Hand Surgery. 30 (5): 525–7. doi:10.1016/j.jhsb.2005.05.003. PMID 16006020.
  2. ^ Yammine, Kaissar (tháng 9 năm 2013). “Clinical prevalence of palmaris longus agenesis: A systematic review and meta‐analysis”. Clinical Anatomy. 26 (6): 709–718. doi:10.1002/ca.22289.
  3. ^ Pękala, Przemysław A.; Henry, Brandon Michael; Pękala, Jakub R.; Skinningsrud, Bendik; Walocha, Jerzy A.; Bonczar, Mariusz; Tomaszewski, Krzysztof A. (tháng 12 năm 2017). “Congenital absence of the palmaris longus muscle: A meta-analysis comparing cadaveric and functional studies”. Journal of Plastic, Reconstructive & Aesthetic Surgery. 70 (12): 1715–1724. doi:10.1016/j.bjps.2017.08.002.
  4. ^ Sebastin SJ, Lim AY, Bee WH, Wong TC, Methil BV (tháng 8 năm 2005). “Does the absence of the palmaris longus affect grip and pinch strength?”. Journal of Hand Surgery. 30 (4): 406–8. doi:10.1016/j.jhsb.2005.03.011. PMID 15935531.
  5. ^ Cetin, A.; Genc, M.; Sevil, S.; Coban, Y. K. (2013). “Prevalence of the palmaris longus muscle and its relationship with grip and pinch strength”. Hand (New York, N.Y.). 8 (2): 215–220. doi:10.1007/s11552-013-9509-6. PMC 3652998. PMID 24426922.
  6. ^ a b c Gray's Anatomy (1918), see infobox
  7. ^ Drake, Richard L.; Vogl, Wayne; Mitchell, Adam W. M. (2005). Gray's anatomy for students. Philadelphia: Elsevier/Churchill Livingstone. tr. 693. ISBN 978-0-8089-2306-0.
  8. ^ Grant's Atlas of Anatomy. 1962.
  9. ^ Kose O, Adanir O, Cirpar M, Kurklu M, Komurcu M (tháng 5 năm 2009). “The prevalence of absence of the palmaris longus: a study in Turkish population”. Archives of Orthopaedic and Trauma Surgery. 129 (5): 609–11. doi:10.1007/s00402-008-0631-9. PMID 18418616.
  10. ^ Thejodhar P, Potu BK, Vasavi RG (tháng 1 năm 2008). “Unusual palmaris longus muscle”. Indian Journal of Plastic Surgery. 41 (1): 95–6. doi:10.4103/0970-0358.41125. PMC 2739544. PMID 19753215.
  11. ^ DEPUYDT, K. H.; SCHUURMAN, A. H.; KON, M. (29 tháng 8 năm 2016). “Reversed Palmaris Longus Muscle Causing Effort-Related Median Nerve Compression”. Journal of Hand Surgery (bằng tiếng Anh). 23 (1): 117–119. doi:10.1016/S0266-7681(98)80241-6. PMID 9571503.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]