Cúp Hòa bình Philippines 2012
Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Nước chủ nhà | Philippines |
Thời gian | 25–29 tháng Chín |
Số đội | 4 (từ 1 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 1 (tại 1 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | ![]() |
Á quân | ![]() |
Hạng ba | ![]() |
Hạng tư | ![]() |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 6 |
Số bàn thắng | 19 (3,17 bàn/trận) |
Vua phá lưới | ![]() (4 goals) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | ![]() |
Cúp Hoà bình Philippines 2012 lần đầu được diễn ra, là giải bóng đá quốc tế tứ hùng được tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá Philippines (PFF). Giải được dự kiến tổ chức từ 12–16 tháng 10 nhưng PFF đã tổ chức giải sớm hơn dự kiến từ 25–29 tháng 9 để tạo điều kiện cho đội bóng địa phương Loyola Meralco Sparks tham dự Cúp Singapore 2012.[1]
Giải đấu lẽ ra là Long Teng Cup hàng năm lần ba, tuy nhiên, các nhà tổ chức, Liên đoàn bóng đá Trung Hoa Đài Bắc (CTFA), muốn tổ chức giải 2012 và đề nghị PFF làm chủ nhà.[2] Sau đó PFF đổi tên giải thành Paulino Alcántara Cup,[3] theo tên của cầu thủ bóng đá huyền thoại người Tây Ban Nha sinh ra tại Philippines người chơi cho Barcelona. Giải một lần nữa được đổi tên thành Cúp Hoà bình Paulino Alcántara và cuối cùng giải mang tên Cúp Hoà bình Philippine do Ủy ban Thể thao Philippine cơ quan quản lý Sân vận động Rizal Memorial nơi diễn ra giải đấu, có một quy tắc không tổ chức sự kiện mang tên cá nhân.[4] Tháng Chín cũng là tháng hoà bình tại Philippines và giải đấu chứng kiến sự tham gia của Văn phòng Cố vấn Tổng thống về tiến trình hoà bình của đất nước.[5]
Đội tham gia[sửa | sửa mã nguồn]
Giải đấu được xem như là Long Teng Cup lần thứ ba.
Có 4 đội tuyển tham gia là:
Sân vận động[sửa | sửa mã nguồn]
Manila | Vùng đô thị Manila |
---|---|
Sân vận động tưởng niệm Rizal | |
Sức chứa: 30.000 | |
![]() |
Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]
Màu sử dụng trong vòng bảng | |
---|---|
Đội giành chiến thắng giải đấu |
Thời gian thi đấu tính theo giờ địa phương UTC+8.
Đội | Trận | Thắng | Hoà | Thua | BT | BB | HS | Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 9 | 1 | +8 | 9 |
![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 5 | 0 | 4 |
![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 3 | 0 | 3 |
![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 10 | −8 | 1 |
Đài Bắc Trung Hoa ![]() | 2 – 2 | ![]() |
---|---|---|
Lo Chih-en ![]() Yang Chao-hsun ![]() |
Chi tiết | R. Torrão ![]() Chan Kin Seng ![]() |
Philippines ![]() | 1 – 0 | ![]() |
---|---|---|
Reichelt ![]() |
Chi tiết |
Đài Bắc Trung Hoa ![]() | 2 – 0 | ![]() |
---|---|---|
Lo Chih-an ![]() S. Guerrero ![]() |
Chi tiết |
Philippines ![]() | 5 – 0 | ![]() |
---|---|---|
Wolf ![]() De Murga ![]() Reichelt ![]() |
Chi tiết |
Philippines ![]() | 3 – 1 | ![]() |
---|---|---|
Wolf ![]() Caligdong ![]() Porteria ![]() |
Chi tiết | Chang Han ![]() |
Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]
Vô địch Cúp Hoà bình Philippine 2012 |
---|
![]() Philippines Lần Lần đầu |
Thủ môn xuất sắc nhất | Hậu vệ xuất sắc nhất | Tiền vệ xuất sắc nhất |
---|---|---|
![]() |
![]() |
![]() |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Chiếc giày vàng | Giải Fair Play |
![]() |
![]() |
![]() |
Cầu thủ ghi bàn[sửa | sửa mã nguồn]
- 4 bàn
- 2 bàn
- 1 bàn
|
|
|
- 1 bàn phản lưới
Scott Leone Guerrero (trận gặp Trung Hoa Đài Bắc)
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Leyba, Olmin (ngày 24 tháng 7 năm 2012). “PFF mulls new date for 4-nation bash”. The Philippine Star. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2012.[liên kết hỏng]
- ^ Leyba, Olmin (ngày 13 tháng 6 năm 2012). “PFF plans to hold P9M 4-nation meet”. The Philippine Star. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2012.
- ^ Tupas, Cedelf P. (ngày 28 tháng 7 năm 2012). “PFF invites Guam XI to 4-nation tournament”. Philippine Daily Inquirer. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2012.
- ^ Decena, Karl (ngày 7 tháng 9 năm 2012). “PFF renames Alcantara Cup to Peace Cup”. InterAKTV. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2012.
- ^ Moore, Roy (ngày 31 tháng 8 năm 2012). “Paulino Alcantara Peace Cup moved to Rizal Memorial Stadium”. GMA News. Philippines. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2012.