Bước tới nội dung

Giải đua xe Công thức 1 2022

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Công thức 1 năm 2022)
Max Verstappen (Red Bull Racing) giành chức vô địch hạng mục tay đua lần thứ hai trong sự nghiệp Công thức 1 của mình.
Charles Leclerc (Ferrari) đứng ở vị trí á quân.
Đồng đội của Verstappen, Sergio Pérez (Red Bull Racing) đứng ở vị trí thứ ba.
Red Bull Racing giành chức vô địch hạng mục đội đua lần thứ năm.

Giải đua xe Công thức 1 2022 là mùa giải thứ 73 của Công thức 1 do Liên đoàn Ô tô Quốc tế (FIA) tổ chức. Giải đua này diễn ra trong vòng 22 chặng đua được tổ chức trên khắp thế giới và kết thúc sớm hơn những năm gần đây để tránh trùng lặp với Giải vô địch bóng đá thế giới 2022Qatar.

Trong suốt giải đua xe Công thức 1 2022, những thay đổi mới đáng kể đối với các quy định kỹ thuật được áp dụng. Những thay đổi này dự định được áp dụng vào năm 2021 nhưng bị trì hoãn cho đến năm 2022 do đại dịch COVID-19.

Max Verstappen giành được danh hiệu vô địch ở hạng mục tay đua lần thứ hai tại giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản[1], trong khi đội của anh, Red Bull Racing, giành được chức vô địch ở hạng mục đội đua lần thứ năm và lần đầu tiên kể từ năm 2013 tại giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ[2].

Giải đua này cũng là mùa giải cuối cùng của nhà vô địch thế giới bốn lần người Đức Sebastian Vettel sau khi anh tuyên bố giải nghệ tại giải đua ô tô Công thức 1 Hungary 2022[3].

Các tay đua và đội đua

[sửa | sửa mã nguồn]

Các đội và tay đua sau đây đều tham gia giải đua xe Công thức 1 2022 và tất cả các đội thi đấu đều sử dụng lốp xe do Pirelli cung cấp. Bảng này liệt kê tất cả các tay đua có hợp đồng với đội đua với tư cách là tay đua chính hoặc tay đua dự bị/lái thử cho mùa giải 2013 hoặc những tay đua đã tham gia các cuộc lái thử chính thức. Các đội đua sau đây được sắp xếp theo thứ tự của bảng xếp hạng các đội đua vào năm 2021.

Đội đua Xe đua Động cơ Hãng

lốp

Số xe Tay đua Số chặng đua đã tham gia Tay đua dự bị/

lái thử

Đức Mercedes-AMG Petronas Formula One Team Mercedes-AMG F1 W13 E Performance Mercedes-AMG F1 M13 E Performance P 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Tất cả Bỉ Stoffel Vandoorne

Hà Lan Nyck de Vries

Đan Mạch Frederik Vesti

63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Tất cả
Áo Red Bull Racing Red Bull RB18 Red Bull RBPTH001 P 1 Hà Lan Max Verstappen Tất cả Switzerland Sébastien Buemi

New Zealand Liam Lawson

Estonia Jüri Vips

11 México Sergio Pérez Tất cả
Ý Scuderia Ferrari Ferrari F1-75 Ferrari 066/7 P 16 Monaco Charles Leclerc Tất cả Ý Antonio Giovinazzi

Israel Robert Schwartzman

Đức Mick Schumacher

55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Tất cả
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren Formula 1 Team McLaren MCL36 Mercedes-AMG F1 M13 E Performance P 3 Úc Daniel Ricciardo Tất cả Úc Oscar Piastri

Hoa Kỳ Colton Herta

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Paul di Resta

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Will Stevens

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Oliver Turvey

Bỉ Stoffel Vandoorne

Hà Lan Nyck de Vries

México Patricio O'Ward

Tây Ban Nha Álex Palou

4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris Tất cả
Pháp BWT Alpine F1 Team Alpine A522 Renault E-Tech RE22 P 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Tất cả Úc Oscar Piastri

Úc Jack Doohan

31 Pháp Esteban Ocon 1–12,

14–20

Ý Scuderia AlphaTauri AlphaTauri AT03 Red Bull RBPTH001 P 10 Pháp Pierre Gasly Tất cả New Zealand Liam Lawson
22 Nhật Bản Yuki Tsunoda Tất cả
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Aston Martin Aramco Cognizant F1 Team Aston Martin AMR22 Mercedes-AMG F1 M13 E Performance P 5 Đức Sebastian Vettel 3-20 Đức Nico Hülkenberg

Hà Lan Nyck de Vries

Brasil Felipe Drugovich

18 Canada Lance Stroll 1–22
27 Đức Nico Hülkenberg 1-2
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Williams Racing Williams FW44 Mercedes-AMG F1 M13 E Performance P 6 Canada Nicholas Latifi Tất cả Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jack Aitken

Hà Lan Nyck de Vries

Hoa Kỳ Logan Sargeant

23 Thái Lan Alexander Albon 1-15, 17-22
45 Hà Lan Nyck de Vries 16
Switzerland Alfa Romeo F1 Team ORLEN Alfa Romeo C42 Ferrari 066/7 P 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Tất cả Ý Antonio Giovinazzi

Ba Lan Robert Kubica

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Callum Ilott

Pháp Théo Pourchaire

77 Phần Lan Valtteri Bottas Tất cả
Hoa Kỳ Haas F1 Team Haas VF-22 Ferrari 066/7 P 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Tất cả Brasil Pietro Fittipaldi

Ý Antonio Giovinazzi

47 Đức Mick Schumacher Tất cả

Thay đổi tay đua

[sửa | sửa mã nguồn]

Thay đổi tay đua trong suốt mùa giải

[sửa | sửa mã nguồn]

Thay đổi đội đua

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà sản xuất động cơ Honda đã thông báo rằng họ sẽ ngừng tham gia Công thức 1 sau khi năm 2021 kết thúc và sẽ không sản xuất hoặc cung cấp động cơ nữa[12]. Honda đã cung cấp động cơ cho Scuderia AlphaTauri (cho đến năm 2019 Scuderia Toro Rosso) kể từ năm 2018 và Red Bull Racing kể từ năm 2019. Red Bull Racing sẽ tiếp quản chương trình động cơ của Honda và quản lý trong nội bộ. Một bộ phận mới có tên Red Bull Powertrains đã được thàn lập cho việc này. Quyết định được đưa ra sau khi các cuộc đàm phán được tổ chức với các đội đua khác để ngừng phát triển động cơ cho đến giải đua xe Công thức 1 2025 do Red Bull Racing thiếu khả năng phát triển động cơ mới. Ngoài ra, Red Bull Racing và Scuderia AlphaTauri không sẵn sàng trở thành đội khách hàng của Renault một lần nữa.

Lịch đua

[sửa | sửa mã nguồn]
Màu xanh lá cây là các quốc gia có tổ chức chặng đua. Màu xám đậm là các quốc gia có chặng đua bị hủy.

Lịch đua cho năm 2022 bao gồm 22 chặng đua[13]. 19 trong số các chặng đua theo thể thức thông thường: cuộc đua chính vào cuối tuần với hai buổi tập diễn ra vào thứ Sáu trước cuộc đua, buổi tập thứ ba vào thứ Bảy trước vòng phân hạng và cuộc đua diễn ra vào Chủ nhật. Các chặng đua Emilia Romagna, ÁoSão Paulo được tổ chức theo thể thức "sprint". Đối với những chặng đua này, buổi tập đầu tiên sẽ diễn ra vào thứ Sáu trước vòng phân hạng. Buổi tập thứ hai sẽ diễn ra vào thứ Bảy trước cuộc đua sprint. Vào Chủ nhật, cuộc đua chính diễn ra, trong đó thứ tự xuất phát được xác định bằng kết quả của cuộc đua sprint, trái ngược với vòng phân hạng.

Stt Chặng đua Trường đua Ngày
1 Giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain Bahrain Trường đua Bahrain International, Sakhir 20 tháng 3
2 Giải đua ô tô Công thức 1 Ả Rập Xê Út Ả Rập Xê Út Trường đua Jeddah Corniche, Jeddah 27 tháng 3
3 Giải đua ô tô Công thức 1 Úc Úc Trường đua Albert Park, Melbourne 10 tháng 4
4 Giải đua ô tô Công thức 1 Emilia Romagna Ý Trường đua Imola, Imola 24 tháng 4
5 Giải đua ô tô Công thức 1 Miami Hoa Kỳ Trường đua Miami International, Miami Gardens, Florida 8 tháng 5
6 Giải đua ô tô Công thức 1 Tây Ban Nha Tây Ban Nha Trường đua Barcelona-Catalunya, Montmeló 22 tháng 5
7 Giải đua ô tô Công thức 1 Monaco Monaco Trường đua Monaco, Monaco 29 tháng 5
8 Giải đua ô tô Công thức 1 Azerbaijan Azerbaijan Trường đua Thành phố Baku, Baku 12 tháng 6
9 Giải đua ô tô Công thức 1 Canada Canada Trường đua Gilles Villeneuve, Montréal 19 tháng 6
10 Giải đua ô tô Công thức 1 Anh Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Trường đua Silverstone, Silverstone 3 tháng 7
11 Giải đua ô tô Công thức 1 Áo Áo Trường đua Red Bull Ring, Spielberg 10 tháng 7
12 French Grand Prix Pháp Circuit Paul Ricard, Le Castellet 24 tháng 7
13 Giải đua ô tô Công thức 1 Hungary Hungary Hungaroring, Mogyoród 31 tháng 7
14 Giải đua ô tô Công thức 1 Bỉ Bỉ Trường đua Spa-Francorchamps, Stavelot 28 tháng 8
15 Giải đua ô tô Công thức 1 Hà Lan Hà Lan Trường đua Zandvoort, Zandvoort 4 tháng 9
16 Giải đua ô tô Công thức 1 Ý Ý Trường đua Monza, Monza 11 tháng 9
17 Giải đua ô tô Công thức 1 Singapore Singapore Trường đua đường phố Marina Bay, Singapore 2 tháng 10
18 Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản Nhật Bản Trường đua Suzuka International, Suzuka 9 tháng 10
19 Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ Hoa Kỳ Trường đua Americas, Austin, Texas 23 tháng 10
20 Giải đua ô tô Công thức 1 Mexico City México Trường đua Anh em Rodríguez, Mexico City 30 tháng 10
21 Giải đua ô tô Công thức 1 São Paulo Brasil Trường đua José Carlos Pace, São Paulo 13 tháng 11
22 Giải đua ô tô Công thức 1 Abu Dhabi Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Trường đua Yas Marina, Abu Dhabi 20 tháng 11

Thay đổi lịch đua

[sửa | sửa mã nguồn]

Tường thuật

[sửa | sửa mã nguồn]

Buổi thử nghiệm tiền mùa giải

[sửa | sửa mã nguồn]

Do sự thay đổi trong các quy định kỹ thuật, liên đoàn F1 đã quyết định tổ chức hai buổi thử nghiệm tại hai trường đua khác nhau để giúp các đội thu thập thêm dữ liệu về những chiếc xe mới của họ. Buổi đầu tiên được tổ chức tại trường đua Barcelona-CatalunyaMontmeló tổ chức lần đầu tiên vào ngày 23 tháng 2 và buổi thứ hai được tổ chức tại trường đua Bahrain Internationalas-Sakhir vào ngày 10 tháng 3[16].

Diễn biến mùa giải

[sửa | sửa mã nguồn]

Các chặng đua đầu tiên

[sửa | sửa mã nguồn]

Charles Leclerc giành được vị trí pole tại giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain[17]. Lần đầu tiên kể từ giải đua ô tô Công thức 1 Brazil 2019, cả hai tay đua của đội Haas đã vượt qua phần 2 của vòng phân hạng sau khi Kevin Magnussen vượt qua ở vị trí thứ 7 và Mick Schumacher thứ 12[18]. Tại vòng mở màn ở vòng cua số 6, Esteban Ocon đã chạm vào phía sau xe của Schumacher khiến xe của Schumacher quay vòng và Ocon bị phạt năm giây vì gây ra vụ tai nạn đó. Tại vòng đua thứ 46, chiếc xe của Pierre Gasly đã bốc cháy và buộc anh phải bỏ cuộc. Leclerc đã giành chiến thắng trước đồng đội Carlos Sainz Jr. và họ chiếm hai vị trí dẫn đầu cho Ferrari[17]. Magnussen về đích thứ 5 trong khi các tay đua Red Bull Max VerstappenSergio Pérez đã bỏ cuộc trong phần cuối của cuộc đua do vấn đề nhiên liệu.

Tại chặng đua tiếp theo, giải đua ô tô Công thức 1 Ả Rập Xê Út, Sergio Pérez lần đầu tiên giành vị trí pole trong sự nghiệp của mình trong khi Lewis Hamilton chỉ vượt qua ở vị trí thứ 16 sau khi bị loại ở phần một của vòng phân hạng (Q1) lần đầu tiên kể từ giải đua ô tô Công thức 1 Brazil 2017[19]. Vào cuộc đua ngày hôm sau, chỉ có 18 tay đua xuất phát do chiếc xe AlphaTauri của Yuki Tsunoda bị hỏng sau khi nghi ngờ vấn đề về hệ thống truyền lực và Schumacher đã buộc phải rút khỏi sự kiện sau một vụ tai nạn ở vòng phân hạng. Nicholas Latifi va vào tường ở góc cua cuối cùng trong vòng thứ 16 và 22 vòng sau đó, Fernando Alonso, Daniel RicciardoValtteri Bottas đều phải bỏ cuộc do sự cố kỹ thuật[20]. Verstappen giành chiến thắng cuộc đua này sau khi vượt qua Leclerc[21]. Sau cuộc đua, Alexander Albon bị phạt ba điểm do va chạm với Lance Stroll.

Leclerc giành chiến thắng giải đua ô tô Công thức 1 Úc[22] từ vị trí pole, lập vòng đua nhanh nhất và dẫn đầu mọi vòng đua và đồng thời giành danh hiệu Grand Slam đầu tiên cho Ferrari kể từ giải đua ô tô Công thức 1 Singapore 2010. Sergio PérezGeorge Russell lần lượt đứng thứ hai và thứ ba. Đồng đội của Pérez, Verstappen, đang ở vị trí thứ nhì nhưng phải bỏ cuộc ở vòng đua thứ 38 do rò rỉ nhiên liệu khiến xe gặp hỏa hoạn[23]. Chiếc xe của Sainz quay ở vòng đua mở màn tại góc cua số 10 và Sebastian Vettel tham gia chặng đua đầu tiên trong mùa giải này sau khi phải bỏ lỡ hai chặng đua đầu tiên do xét nghiệm dương tính với Covid-19. Albon, tay đua xuất phát cuối cùng sau khi bị loại khỏi kết quả của vòng phân hạng vì không cung cấp mẫu nhiên liệu một lít, về đích ở vị trí thứ 10 sau khi sử dụng bộ lốp cứng cho đến vòng đua thứ 57[24].

Verstappen đã giành vị trí pole trong cuộc đua sprint của giải đua ô tô Công thức 1 Emilia Romagna. Mặc dù bị Leclerc vượt qua sau khi xuất phát, Verstappen đã phục hồi lại vị trí dẫn đầu sau khi sử dụng hệ thống DRS để vượt qua Leclerc và giành chiến thắng ở cuộc đua sprint trước Leclerc và đồng đội Pérez[25]. Vào cuộc đua ngày hôm sau, Verstappen giành chiến thắng cuộc đua này từ vị trí pole để đạt được Grand Slam thứ hai trong sự nghiệp của mình trong khi Pérez về thứ hai để giúp Red Bull chiếm hai vị trí dẫn đầu kể từ giải đua ô tô Công thức 1 Malaysia 2016. Leclerc đang chạy ở vị trí thứ ba trong phần lớn cuộc đua nhưng lại mắc lỗi ở vòng đua thứ 53, tụt xuống thứ 9 và đồng thời khiến Lando Norris lên vị trí cuối cùng trên bục trao giải. Trước khi cuộc đua kết thúc, Leclerc leo lên và về đích ở vị trí thứ 6. Kết quả này giúp Red Bull giành vị trí thứ hai trong bảng xếp hạng các tay đua và Verstappen lên vị trí thứ hai trong bảng xếp hạng các tay đua khi vượt qua đồng đội của Leclerc là Sainz phải bỏ cuộc thứ hai liên tiếp sau va chạm ở vòng 1 với Daniel Ricciardo[26].

Leclerc xuất phát từ vị trí pole trước đồng đội Sainz để chiếm hai vị trí xuất phát đầu cho Ferrari trong chặng đua đầu tiên của giải đua ô tô Công thức 1 Miami[27]. Đằng sau họ là các tay đua của Red Bull, Verstappen và Pérez, và Bottas của Alfa Romeo[28]. Stroll và Vettel, những người lần lượt vượt qua vòng phân hạng ở vị trí thứ 10 và 13, xuất phát từ làn pit sau sự cố về nhiệt độ nhiên liệu[29]. Ở góc cua đầu tiên tại vòng đua mở màn, Verstappen đã vượt qua Sainz để giành vị trí thứ hai và áp sát Leclerc. Tại vòng đua thứ 9, Verstappen vượt qua Leclerc để dẫn đầu cuộc đua khi Leclerc phải vật lộn với bộ lốp trung bình. Xe an toàn ảo được triển khai vòng 41 sau khi lốp sau bên phải của Norris va với lốp trước bên trái của Gasly[30] và cuộc va chạm đó khiến Norris phải bỏ cuộc. Sau khi cuộc đua được tiếp tục, Verstappen đã bị Leclerc gây áp lực nhưng có thể bảo vệ vị trí dẫn đầu của mình để giành chiến thắng. Ở vòng đua thứ 52, Pérez vượt qua Sainz ở góc cua số 1 nhưng mắc lỗi và phanh gấp. Tại vòng đua tiếp theo, Vettel và Schumacher va chạm nhưng ban quản lý không phán xét thêm. Leclerc và Sainz lần lượt về nhì và ba trong khi Pérez về đích ở vị trí thứ 4 do tạm thời gặp sự cố động cơ khiến chiếc xe của anh bị mất khoảng 30 mã lực và Russell về đích ở vị trí thứ năm[30]. Sau cuộc đua, Alonso nhận hai án phạt năm giây riêng biệt và bị rơi khỏi vị trí tính điểm[31]. Magnussen gặp hai sự cố riêng biệt sau khi cuộc đua diễn ra trở lại với Stroll khiến anh bỏ cuộc ở vòng đua cuối cùng[32].

Leclerc giành vị trí pole tại giải đua ô tô Công thức 1 Tây Ban Nha và xuất phát từ vị trí đó[33]. Anh dẫn đầu cuộc đua này cho đến khi bị buộc phải bỏ cuộc ở vòng đua thứ 27 do turbo và MGU-H gặp lỗi[34]. Bất chấp các vấn đề về hệ thống DRS, Verstappen giành chiến thắng trong cuộc đua này[35] sau khi Pérez để anh vượt qua ở vòng đua thứ 49 vì sử dụng các chiến lược lốp khác nhau. Russell lên bục trao giải một lần tiếp theo sau khi về đích ở vị trí thứ ba[36]. Sainz có một khởi đầu tệ sau khi bị tụt từ vị trí thứ ba xuống thứ năm và tiếp theo đó, xe của anh cũng bị quay ở lượt 4 ở vòng đua thứ 7 do gió giật. Verstappen cũng gặp vấn đề tương tự ở vòng đua thứ 9. Sainz đã leo lên từ vị trí thứ 11 và về đích ở vị trí thứ tư trước Hamilton. Hamilton về đích ở vị trí thứ 19 sau khi vướng vào một va chạm với Magnussen ở góc cua số 4 sau khi xuất phát[35]. Lần đầu tiên trong mùa giải, Red Bull dẫn trước Ferrari trong bảng xếp hạng các đội đua trong khi Verstappen vuơn lên vị trí dẫn đầu.

Leclerc giành vị trí pole tại giải đua ô tô Công thức 1 Monaco trước Sainz và Pérez[37]. Cuộc đua đã bị hủy bỏ và bắt đầu sau 50 phút. Cơn mưa hết ở vòng đua thứ tư và tất cả các tay đua bắt đầu chuyển sang lốp intermediate. Do mắc lỗi chiến lược, Leclerc tụt xuống vị trí thứ 4 sau Verstappen và Sainz, với Pérez dẫn đầu cuộc đua[38]. Ocon và Hamilton chạm trán nhau ở vòng 18 và Ocon nhận một án phạt 5 giây khiến anh rơi khỏi vị trí tính điểm[39]. Năm vòng đua sau đó, Magnussen bỏ cuộc do mất áp suất nước và Schumacher xoay xe gần khu vực bể bơi khiến chiếc xe của anh bị chẻ đôi và khiến cuộc đua phải tạm hoãn[40]. Pérez giành chiến thắng trong cuộc đua trước Sainz, Verstappen, Leclerc và Russell[41].

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]
Stt Chặng đua Vị trí pole Vòng đua nhanh nhất Tay đua giành chiến thắng Đội đua giành chiến thắng Diễn biến chi tiết
1 Giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain Charles Leclerc Charles Leclerc Charles Leclerc Ferrari Chi tiết
2 Giải đua ô tô Công thức 1 Ả Rập Xê Út Sergio Pérez Charles Leclerc Max Verstappen Áo Red Bull Racing-RBPT Chi tiết
3 Giải đua ô tô Công thức 1 Úc Charles Leclerc Charles Leclerc Charles Leclerc Ferrari Chi tiết
4 Giải đua ô tô Công thức 1 Emilia Romagna Max Verstappen Max Verstappen Max Verstappen Áo Red Bull Racing-RBPT Chi tiết
5 Giải đua ô tô Công thức 1 Miami Charles Leclerc Max Verstappen Max Verstappen Áo Red Bull Racing-RBPT Chi tiết
6 Giải đua ô tô Công thức 1 Tây Ban Nha Charles Leclerc Sergio Pérez Max Verstappen Áo Red Bull Racing-RBPT Chi tiết
7 Giải đua ô tô Công thức 1 Monaco Charles Leclerc Lando Norris Sergio Pérez Áo Red Bull Racing-RBPT Chi tiết
8 Giải đua ô tô Công thức 1 Azerbaijan Charles Leclerc Sergio Pérez Max Verstappen Áo Red Bull Racing-RBPT Chi tiết
9 Giải đua ô tô Công thức 1 Canada Max Verstappen Carlos Sainz Jr. Max Verstappen Áo Red Bull Racing-RBPT Chi tiết
10 Giải đua ô tô Công thức 1 Anh Carlos Sainz Jr. Lewis Hamilton Carlos Sainz Jr. Ferrari Chi tiết
11 Giải đua ô tô Công thức 1 Áo Max Verstappen Max Verstappen Charles Leclerc Ferrari Chi tiết
12 Giải đua ô tô Công thức 1 Pháp Charles Leclerc Carlos Sainz Jr. Max Verstappen Áo Red Bull Racing-RBPT Chi tiết
13 Giải đua ô tô Công thức 1 Hungary George Russell Lewis Hamilton Max Verstappen Áo Red Bull Racing-RBPT Chi tiết
14 Giải đua ô tô Công thức 1 Bỉ Carlos Sainz Jr. Max Verstappen Max Verstappen Áo Red Bull Racing-RBPT Chi tiết
15 Giải đua ô tô Công thức 1 Hà Lan Max Verstappen Max Verstappen Max Verstappen Áo Red Bull Racing-RBPT Chi tiết
16 Giải đua ô tô Công thức 1 Ý Charles Leclerc Sergio Pérez Max Verstappen Áo Red Bull Racing-RBPT Chi tiết
17 Giải đua ô tô Công thức 1 Singapore Charles Leclerc George Russell Sergio Pérez Áo Red Bull Racing-RBPT Chi tiết
18 Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản Max Verstappen Trung Quốc Chu Quán Vũ Max Verstappen Áo Red Bull Racing-RBPT Chi tiết
19 Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ Carlos Sainz Jr. George Russell Max Verstappen Áo Red Bull Racing-RBPT Chi tiết
20 Giải đua ô tô Công thức 1 Mexico City Max Verstappen George Russell Max Verstappen Áo Red Bull Racing-RBPT Chi tiết
21 Giải đua ô tô Công thức 1 São Paulo Kevin Magnussen George Russell George Russell Mercedes Chi tiết
22 Giải đua ô tô Công thức 1 Abu Dhabi Max Verstappen Lando Norris Max Verstappen Áo Red Bull Racing-RBPT Chi tiết

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ thống ghi điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Điểm được trao từ vị trí 1-10, tay đua đã lập vòng đua nhanh nhất trong cuộc đua (với điều kiện nằm trong top 10) và vị trí 1-8 của cuộc đua sprint. Điểm được trao cho mỗi cuộc đua sử dụng hệ thống sau đây:[42]

Vị trí  1   2   3  4   5  6  7   8   9   10  Vòng đua nhanh nhất 
Cuộc đua chính 25 18 15 12 10 8 6 4 2 1 1
Cuộc đua sprint 8 7 6 5 4 3 2 1

Bảng xếp hạng các tay đua

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí Tay đua BHRBahrain SAUẢ Rập Xê Út AUSÚc EMIÝ MIAHoa Kỳ ESPTây Ban Nha MONMonaco AZEAzerbaijan CANCanada GBRVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland AUTÁo FRAPháp HUNHungary BELBỉ NEDHà Lan ITAÝ SINSingapore JPNNhật Bản USAHoa Kỳ MXCMéxico SAPBrasil ABUCác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Số điểm
1 Hà Lan Max Verstappen 19dagger 1 Ret 1P 1 F 1F 1 3 1 1P 7 2P 1 F 1 1 1F 1PF 1 7 1P 1 1P 64 1P 454
2 Monaco Charles Leclerc 1PF 2F 1PF 62 2P RetP 4P RetP 5 4 12 RetP 6 6 3 2P 2P 3 3 6 46 2 308
3 México Sergio Pérez 18dagger 4P 2 23 4 2F 1 2F Ret 2 Ret5 4 5 2 5 6F 1 2 4 3 75 3 305
4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell 4 5 3 4 5 3 5 3 4 Ret 44 3 3P 4 2 3 14F 8 5F 4F 1F 1 5 275
5 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. 2 3 Ret Ret4 3 4 2 Ret 2F 1P Ret3 5F 4 3P 8 4 3 Ret RetP 5 32 4 246
6 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton 3 10 4 13 6 5 8 4 3 3F 38 2 2F Ret 4 5 9 5 2 2 23 18dagger 240
7 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris 15 7 5 35 Ret 8 6F 9 15 6 7 7 7 12 7 7 4 10 6 9 Ret7 6F 122
8 Pháp Esteban Ocon 7 6 7 14 8 7 12 10 6 Ret 56 8 9 7 9 11 Ret 4 11 8 8 7 92
9 Tây Ban Nha Fernando Alonso 9 Ret 17 Ret 11 9 7 7 9 5 10 6 8 5 6 Ret Ret 7 7 19dagger 5 Ret 81
10 Phần Lan Valtteri Bottas 6 Ret 8 57 7 6 9 11 7 Ret 11 14 20dagger Ret Ret 13 11 15 Ret 10 9 15 49
11 Úc Daniel Ricciardo 14 Ret 6 186 13 12 13 8 11 13 9 9 15 15 17 Ret 5 11 16 7 Ret 9 37
12 Đức Sebastian Vettel Ret 8 17dagger 11 10 6 12 9 17 11 10 8 14 Ret 8 6 8 14 11 10 37
13 Đan Mạch Kevin Magnussen 5 9 14 98 16dagger 17 Ret Ret 17 10 87 Ret 16 16 15 16 12 14 9 17 RetP 8 17 25
14 Pháp Pierre Gasly Ret 8 9 12 Ret 13 11 5 14 Ret 15 12 12 9 11 8 10 18 14 11 14 14 23
15 Canada Lance Stroll 12 13 12 10 10 15 14 16dagger 10 11 13 10 11 11 10 Ret 6 12 Ret 15 10 8 18
16 Đức Mick Schumacher 11 WD 13 17 15 14 Ret 14 Ret 8 6 15 14 17 13 12 13 17 15 16 13 16 12
17 Nhật Bản Yuki Tsunoda 8 DNS 15 7 12 10 17 13 Ret 14 16 Ret 19 13 Ret 14 Ret 13 10 Ret 17 11 12
18 Trung Quốc Chu Quán Vũ 10 11 11 15 Ret Ret 16 Ret 8 Ret 14 16dagger 13 14 16 10 Ret 16F 12 13 12 12 6
19 Thái Lan Alexander Albon 13 14dagger 10 11 9 18 Ret 12 13 Ret 12 13 17 10 12 WD Ret Ret 13 12 15 13 4
20 Canada Nicholas Latifi 16 Ret 16 16 14 16 15 15 16 12 Ret Ret 18 18 18 15 Ret 9 17 18 16 19dagger 2
21 Hà Lan Nyck de Vries 9 2
22 Đức Nico Hülkenberg 17 12 0

Chú thích:

  • dagger – Tay đua không hoàn thành chặng đua nhưng được xếp hạng vì đã hoàn thành hơn 90% của cuộc đua.
  • Các hàng không liên quan đến các tay đua: trong mỗi đội, thứ hạng riêng lẻ được sắp xếp hoàn toàn dựa trên kết quả cuối cùng trong cuộc đua (không phải theo tổng số điểm ghi được trong một sự kiện và bao gồm điểm được trao cho vòng đua nhanh nhất).

Bảng xếp hạng các đội đua

[sửa | sửa mã nguồn]
Pos. Đội đua Số xe BHRBahrain SAUẢ Rập Xê Út AUSÚc EMIÝ MIAHoa Kỳ ESPTây Ban Nha MONMonaco AZEAzerbaijan CANCanada GBRVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland AUTÁo FRAPháp HUNHungary BELBỉ NEDHà Lan ITAÝ SINSingapore JPNNhật Bản USAHoa Kỳ MXCMéxico SAPBrasil ABUCác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Số điểm
1 Áo Red Bull Racing-RBPT 1 19dagger 1 Ret 1P 1 F 1F 1 3 1 1P 7 2P 1 F 1 1 1F 1PF 1 7 1P 1 1P 64 1P 759
11 18dagger 4P 2 23 4 2F 1 2F Ret 2 Ret5 4 5 2 5 6F 1 2 4 3 75 3
2 Ý Ferrari 16 1PF 2F 1PF 62 2P RetP 4P RetP 5 4 12 RetP 6 6 3 2P 2P 3 3 6 46 2 554
55 2 3 Ret Ret4 3 4 2 Ret 2F 1P Ret3 5F 4 3P 8 4 3 Ret RetP 5 32 4
3 Đức Mercedes 44 3 10 4 13 6 5 8 4 3 3F 38 2 2F Ret 4 5 9 5 2 2 23 18dagger 515
63 4 5 3 4 5 3 5 3 4 Ret 44 3 3P 4 2 3 14F 8 5F 4F 1F 1 5
4 Pháp Alpine 14 9 Ret 17 Ret 11 9 7 7 9 5 10 6 8 5 6 Ret Ret 7 7 19dagger 5 Ret 173
31 7 6 7 14 8 7 12 10 6 Ret 56 8 9 7 9 11 Ret 4 11 8 8 7
5 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren-Mercedes 3 14 Ret 6 186 13 12 13 8 11 13 9 9 15 15 17 Ret 5 11 16 7 Ret 9 159
4 15 7 5 35 Ret 8 6F 9 15 6 7 7 7 12 7 7 4 10 6 9 Ret7 6F
6 Thụy Sĩ Alfa Romeo-Ferrari 24 10 11 11 15 Ret Ret 16 Ret 8 Ret 14 16dagger 13 14 16 10 Ret 16F 12 13 12 12 55
77 6 Ret 8 57 7 6 9 11 7 Ret 11 14 20dagger Ret Ret 13 11 15 Ret 10 9 15
7 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Aston Martin-Mercedes 5 Ret 8 17dagger 11 10 6 12 9 17 11 10 8 14 Ret 8 6 8 14 11 10 55
18 12 13 12 10 10 15 14 16dagger 10 11 13 10 11 11 10 Ret 6 12 Ret 15 10 8
8 Hoa Kỳ Haas-Ferrari 20 5 9 14 98 16dagger 17 Ret Ret 17 10 87 Ret 16 16 15 16 12 14 9 17 RetP 8 17 37
47 11 WD 13 17 15 14 Ret 14 Ret 8 6 15 14 17 13 12 13 17 15 16 13 16
9 ÝAlphaTauri-RBPT 10 Ret 8 9 12 Ret 13 11 5 14 Ret 15 12 12 9 11 8 10 18 14 11 14 14 35
22 8 DNS 15 7 12 10 17 13 Ret 14 16 Ret 19 13 Ret 14 Ret 13 10 Ret 17 11
10 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Williams-Mercedes 6 16 Ret 16 16 14 16 15 15 16 12 Ret Ret 18 18 18 15 Ret 9 17 18 16 19dagger 8
23 13 14dagger 10 11 9 18 Ret 12 13 Ret 12 13 17 10 12 WD Ret Ret 13 12 15 13
45 9

Chú thích:

  • dagger – Tay đua không hoàn thành chặng đua nhưng được xếp hạng vì đã hoàn thành hơn 90% của cuộc đua.

Chú thích mở rộng cho các bảng trên:

Chú thích
Màu Ý nghĩa
Vàng Chiến thắng
Bạc Hạng 2
Đồng Hạng 3
Xanh lá Các vị trí ghi điểm khác
Xanh dương Được xếp hạng
Không xếp hạng, có hoàn thành (NC)
Tím Không xếp hạng, bỏ cuộc (Ret)
Đỏ Không phân hạng (DNQ)
Đen Bị loại khỏi kết quả (DSQ)
Trắng Không xuất phát (DNS)
Chặng đua bị hủy (C)
Không đua thử (DNP)
Loại trừ (EX)
Không đến (DNA)
Rút lui (WD)
Không tham gia (ô trống)
Ghi chú Ý nghĩa
P Giành vị trí pole
Số mũ
cao
Vị trí giành điểm
tại chặng đua nước rút
F Vòng đua nhanh nhất

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ VnExpress. “Verstappen bảo vệ thành công ngôi vô địch F1 - VnExpress”. vnexpress.net. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2023.
  2. ^ VnExpress. “Xe của Alonso bị hất bay tại GP Mỹ - VnExpress”. vnexpress.net. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2023.
  3. ^ VnExpress. “Vettel giải nghệ cuối mùa giải 2022 - VnExpress”. vnexpress.net. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2023.
  4. ^ “Bottas signs "multi-year" Alfa Romeo F1 deal to replace Raikkonen”. Crash (bằng tiếng Anh). 6 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2023.
  5. ^ “Mercedes confirm Russell replacing Bottas from 2022”. USA TODAY (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2023.
  6. ^ “Williams bestätigt Alexander Albon als Fahrer für die Formel-1-Saison 2023”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2023.
  7. ^ a b “Alfa Romeo announce Guanyu Zhou as Valtteri Bottas's team mate for 2022 | Formula 1®”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2023.
  8. ^ “Haas part ways with Nikita Mazepin 'with immediate effect' | Formula 1®”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2023.
  9. ^ “Bahrain-GP: Nico Hülkenberg ersetzt Sebastian Vettel! / Formel 1 - SPEEDWEEK.COM”. www.speedweek.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2023.
  10. ^ “Entscheidung gefallen: Hülkenberg ersetzt Vettel auch in Saudi-Arabien”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2023.
  11. ^ Collantine, Keith (10 tháng 9 năm 2022). “De Vries to make F1 debut as substitute for Albon in Italian Grand Prix · RaceFans”. RaceFans (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2023.
  12. ^ “Honda to quit Formula 1 at the end of 2021 season”. www.motorsport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2023.
  13. ^ a b “F1 schedule 2022: Formula 1 announces 23-race calendar for 2022 | Formula 1®”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2023.
  14. ^ “Miami Grand Prix to join F1 calendar in 2022, with exciting new circuit planned | Formula 1®”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2023.
  15. ^ “FIA announces World Motor Sport Council decisions in relation to the situation in Ukraine”. Federation Internationale de l'Automobile (bằng tiếng Anh). 1 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2023.
  16. ^ “2022 pre-season testing dates in Barcelona and Bahrain confirmed | Formula 1®”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2023.
  17. ^ a b Online, TTVH (22 tháng 3 năm 2022). “Giải đua Công thức 1: Sự trở lại mạnh mẽ và ngoạn mục của Ferrari”. thethaovanhoa.vn. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2023.
  18. ^ “2022 Bahrain Grand Prix qualifying report and highlights: Leclerc takes stunning Bahrain pole for Ferrari ahead of Verstappen and Sainz | Formula 1®”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2023.
  19. ^ Morlidge, Matt. “Saudi Arabian GP Qualifying: Sergio Perez beats Ferraris to pole, Lewis Hamilton 16th as Mick Schumacher, Nicholas Latifi crash”. CNBC (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2023.
  20. ^ “Alonso, Ricciardo and Bottas drop out in Saudi Arabia”. www.gpblog.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2023.
  21. ^ VnExpress. “Verstappen thắng với cách biệt 0,5 giây - VnExpress”. vnexpress.net. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2023.
  22. ^ “Công thức 1: Leclerc vô địch chặng đua Australia Grand Prix”. TẠP CHÍ THỂ THAO ĐIỆN TỬ - Cơ quan của Tổng cục Thể dục thể thao - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2023.
  23. ^ “Fuel leak was likely cause of Verstappen Australian GP DNF”. The Race (bằng tiếng Anh). 10 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2023.
  24. ^ “How Alex Albon's slow pitstop helped him score points”. www.gpblog.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2023.
  25. ^ “FACTS AND STATS: A grand slam first, and Red Bull's maiden double score at Imola | Formula 1®”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2023.
  26. ^ VnExpress. “Verstappen thắng áp đảo trên sân nhà Ferrari - VnExpress”. vnexpress.net. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2023.
  27. ^ “Leclerc leads Ferrari front-row lockout for Miami GP”. Motorsport Week (bằng tiếng Anh). 7 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2023.
  28. ^ “F1 Grand Prix qualifying results: Leclerc takes Miami GP pole”. www.motorsport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2023.
  29. ^ Delaney, Michael (8 tháng 5 năm 2022). “Aston Martin cars to start Miami GP from pitlane!”. F1i.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2023.
  30. ^ a b VnExpress. “Verstappen thắng ngược trên đường đua Miami - VnExpress”. vnexpress.net. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2023.
  31. ^ Collantine, Keith (8 tháng 5 năm 2022). “Stroll promoted to 10th after Alonso receives second five-second time penalty · RaceFans”. RaceFans (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2023.
  32. ^ Horton, Phillip (9 tháng 5 năm 2022). “Haas F1 Team Suffers Late Disaster in Miami”. Autoweek (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2023.
  33. ^ “Leclerc takes pole in Spain after Verstappen loses power”. France 24 (bằng tiếng Anh). 21 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2023.
  34. ^ “Leclerc's Spanish GP F1 exit caused by MGU-H, turbo failure”. www.motorsport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2023.
  35. ^ a b “Verstappen vô địch chặng đua Công thức 1 tại Tây Ban Nha”. TẠP CHÍ THỂ THAO ĐIỆN TỬ - Cơ quan của Tổng cục Thể dục thể thao - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2023.
  36. ^ “What Russell proved in his first F1 fight with Verstappen”. The Race (bằng tiếng Anh). 24 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2023.
  37. ^ “Monaco GP: Leclerc grabs pole as Perez crash ends Q3 early”. www.motorsport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2023.
  38. ^ VnExpress. “Ferrari khiến Leclerc mất 108 điểm như thế nào - VnExpress”. vnexpress.net. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2023.
  39. ^ “Ocon furious with Monaco penalty after Hamilton crash”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2023.
  40. ^ McLaughlin, Luke (29 tháng 5 năm 2022). “F1: Pérez wins 2022 Monaco GP as Ferrari blunder costs Leclerc – as it happened”. the Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2023.
  41. ^ Richards, Giles (29 tháng 5 năm 2022). “Sergio Pérez triumphs in Monaco GP as Charles Leclerc fumes at botched stop”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2023.
  42. ^ “2019 Formula One Sporting Regulations”. Fédération Internationale de l'Automobile. 12 tháng 3 năm 2019. tr. 3–4, 41. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]