Cáo xám
Cáo xám | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Carnivora |
Họ (familia) | Canidae |
Chi (genus) | Urocyon |
Loài (species) | U. cinereoargenteus |
Danh pháp hai phần | |
Urocyon cinereoargenteus Schreber, 1775[2] | |
Cáo xám (Urocyon cinereoargenteus) là một loài động vật có vú trong họ Chó, bộ Ăn thịt. Loài này được Schreber mô tả năm 1775.[2] Chúng phân bố rộng khắp nửa nam của Bắc Mỹ từ nam Canada đến phía bắc của Nam Mỹ (Venezuela và Colombia). Loài này và họ hàng gần của nó Urocyon littoralis (cáo đảo) là những thành viên còn sinh tồn duy nhất trong chi Urocyon, chi này được xem là nhóm nguyên thủy nhất của các loài trong họ chó còn sinh tồn.[3] Nó từng là loài cáo phổ biến nhất vùng phía đông, và vẫn được tìm thấy ở đó,[4][5][6] với sự phát triển của con người làm cho cáo đỏ trở nên chiếm ưu thế hơn. Các bang vùng Thái Bình Dương vẫn có loài cáo xám này chiếm phổ biến.
Phát sinh loài
[sửa | sửa mã nguồn]Cáo xám xuất hiện vào thế Pliocen giữa cách nay 3,6 triệu năm với bằng chứng hóa thạch đầu tiên được tìm thấy ở tầng 111 Ranch dưới, Quận Graham, Arizona cùng với các động vật có vú hiện đại như giant sloth, Cuvieronius giống như voi, Large-headed llama, và ngựa nhỏ thời kỳ đầu thuộc chi Nannippus và Equus.[7] Các phân tích di truyền của loài thuộc họ chó giống cáo đã xác nhận rằng cáo xám là một chi khác biệt với cáo đỏ (Vulpes ssp.). Về di truyền học, cáo xám thường clusters với hai dòng tổ tiên khác là lửng chó (Nyctereutes procyonoides) và cáo tai dơi (Otocyon megalotis).[8] Số nhiễm sắc thể là 2n=66.[9] Các phân tích di truyền gần đây cho thấy rằng cáo xám đã di cư đến đông bắc Hoa Kỳ vào thời kỳ hậu Pleistocen trong thời kỳ ấm Trung cổ.[10] Cáo đảo có thể xuất phát từ cáo xám trên đất liền.[11]
Phân loài
[sửa | sửa mã nguồn]Có 16 phân loài cáo xám được công nhận.[9]
- Urocyon cinereoargenteus borealis (New England)
- Urocyon cinereoargenteus californicus (nam California)
- Urocyon cinereoargenteus cinereoargenteus (Đông Hoa Kỳ)
- Urocyon cinereoargenteus costaricensis (Costa Rica)
- Urocyon cinereoargenteus floridanus (Gulf states)
- Urocyon cinereoargenteus fraterculus (Yucatán)
- Urocyon cinereoargenteus furvus (Panama)
- Urocyon cinereoargenteus guatemalae (tận cùng phía nam Mexico về phía nam đến Nicaragua)
- Urocyon cinereoargenteus madrensis (miền nam Sonora, tây nam Chihuahua, và tây bắc Durango)
- Urocyon cinereoargenteus nigrirostris (tây nam Mexico)
- Urocyon cinereoargenteus ocythous (các quốc gia đồng bằng trung tâm)
- Urocyon cinereoargenteus orinomus (miền nam Mexico, Isthmus của Tehuantepec)
- Urocyon cinereoargenteus peninsularis (Baja California)
- Urocyon cinereoargenteus scottii (tây nam Hoa Kỳ và miền bắc Mexico)
- Urocyon cinereoargenteus townsendi (bắc California và Oregon)
- Urocyon cinereoargenteus venezuelae (Colombia và Venezuela)
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Cypher et al. (2008). Urocyon cinereoargenteus. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2008. Database entry includes justification for why this species is of least concern
- ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Urocyon cinereoargenteus”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
- ^ Wayne, R. K.; Geffen, E; Girman, D. J.; Koepfli, K. P.; Lau, L. M.; Marshall, C. R. (1997). “Molecular Systematics of the Canidae”. Systematic Biology. 46 (4): 622–653. doi:10.1093/sysbio/46.4.622. PMID 11975336.
- ^ Maine Trappers Association fur auctions. Mta.homestead.com (ngày 17 tháng 12 năm 2005). Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2011.
- ^ Poole, E. Ann. "Gray Fox". Hikenewengland.com. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2011.
- ^ "Gray fox are widespread in Connecticut.". Wildlifeofct.com. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2011.
- ^ Paleobiology database, Collection 19656, Graham County, Arizona Lưu trữ 2013-07-26 tại Wayback Machine. Authority by the Dr. John Alroy, ngày 18 tháng 2 năm 1993.
- ^ Geffen, E.; Mercure, A.; Girman, D. J.; MacDonald, D. W.; Wayne, R. K. (tháng 9 năm 1992). “Phylogenetic relationships of the fox-like canids: mitochondrial DNA restriction fragment, site and cytochrome b sequence analyses”. Journal of Zoology, London. 228: 27–39. doi:10.1111/j.1469-7998.1992.tb04430.x.
- ^ a b Fritzell, Erik K.; Haroldson, Kurt J. (1982). “Urocyon cinereoargenteus” (PDF). Mammalian Species. 189: 1–8. doi:10.2307/3503957. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2011.
- ^ Bozarth, Christine A.; Lance, Stacey L.; Civitello, David J.; Glenn, Julie L.; Maldonado, Jesus E. (2011). “Phylogeography of the gray fox (Urocyon cinereoargenteus) in the eastern United States” (PDF). Journal of Mammalogy. 92 (2): 283–294. doi:10.1644/10-MAMM-A-141.1. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2011.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Fuller, T.K.; Cypher, B. L. (2004). C. Sillero-Zubiri, M. Hoffman, and D. W. Macdonald (biên tập). Gray fox Urocyon cinereoargenteus. pp. 92–97 in Canids: foxes, wolves, jackals, and dogs. Status survey and conservation action plan (PDF). Cambridge, United Kingdom: IUCN Publications. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2011.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới Urocyon cinereoargenteus tại Wikimedia Commons