Bước tới nội dung

British Airways

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
British Airways
IATA
BA
ICAO
BAW
SHT
Tên hiệu
SPEEDBIRD
SHUTTLE
Lịch sử hoạt động
Thành lập1934 (Imperial Airways) 1974 (British Airways)
Sân bay chính
Trạm trung
chuyển chính
Sân bay London Heathrow
Sân bay London Gatwick
Điểm dừng
quan trọng
Sân bay Manchester
Thông tin chung
CTHKTXExecutive Club
Phòng chờTerraces Lounge
Liên minhOneworld
Công ty mẹInternational Airlines Group
Số máy bay254
Điểm đến183
Trụ sở chínhWaterside, Harmondsworth, UK
Nhân vật
then chốt
Alex Cruz (Chairman and [[Chief Executive Officer]])

Stephen William Lawrence Gunning

(Chief Financial Officer)
Trang webhttp://www.britishairways.com

British Airways (BA) là hãng hàng không của Vương quốc Anh, có trụ sở tại Waterside, Harmonsworth. Đây là hãng hàng không lớn thứ hai ở Vương quốc Anh, dựa trên quy mô đội bay và hành khách được vận chuyển, sau easyJet. Trung tâm vận chuyển chính của hãng đặt tại Sân bay HeathrowLuân Đôn. Vào tháng 1 năm 2011, BA đã sáp nhập với Iberia Airlines, để tạo ra International Consolidated Airlines Group, S.A (gọi tắt là International Airlines Group hay IAG), một công ty cổ phần được đăng ký tại Madrid, Tây Ban Nha. IAG là tập đoàn hàng không lớn thứ ba thế giới về doanh thu hàng năm và lớn thứ hai ở Châu Âu. Nó được liệt kê trên Sở giao dịch chứng khoán Luân Đôn và Sở Giao dịch Chứng khoán Madrid, một phần của Chỉ số FTSE 100 và Chỉ số IBEX35. British Airways là hãng hàng không chở khách đầu tiên đã tạo ra hơn 1 tỷ USD doanh thu trên một đường bay duy nhất trong một năm (từ ngày 01 tháng 4 năm 2017 đến 31 tháng 3 năm 2018 trên New York JFK - London Heathrow).

BA được thành lập vào năm 1974 sau khi Hội đồng Hàng không Anh được thành lập bởi chính phủ Anh để quản lý hai tập đoàn hàng không quốc hữu hóa, British Overseas Airways Corporation và British European Airlines, và hai hãng hàng không khu vực, Cambrian Airways từ Cardiff và Northeast Airlines từ Newcastle upon Tyne. Vào ngày 31 tháng 3 năm 1974, cả bốn công ty đã được sáp nhập để thành lập British Airways. Tuy nhiên, nó đang đánh dấu năm 2019 là một trăm năm của nó trên cơ sở các công ty tiền nhiệm. Sau gần 13 năm làm công ty nhà nước, BA đã được tư nhân hóa vào tháng 2 năm 1987 như là một phần của kế hoạch tư nhân hóa rộng rãi hơn của chính phủ Đảng Bảo thủ. Hãng đã mở rộng với việc mua lại Caledonia của Anh năm 1987, Dan-Air năm 1992 và British Midland International năm 2012. Sự ưu việt của nó làm nổi bật tầm ảnh hưởng của đất nước vì nhiều điểm đến của nó ở một số khu vực trong lịch sử là một phần của Đế quốc Anh.

Đây là một thành viên sáng lập của liên minh hàng không Oneworld, cùng với American Airlines, Qantas, Cathay Pacific và hãng Canadian Airlines (hiện không còn tồn tại). Liên minh đã phát triển để trở thành liên minh hàng không lớn thứ ba thế giới, sau SkyTeam và Star Alliance.

BA được thành lập vào năm 1974 sau khi Hội đ không Anh được thành lập bởi chính phủ Anh để quản lý hai tập đoàn hàng không quốc hữu hóa, British Overseas Airways Corporation và British European Airlines, và hai hãng hàng không khu vực, Cambrian Airways từ Cardiff và Northeast Airlines từ Newcastle upon Tyne. Vào ngày 31 tháng 3 năm 1974, cả bốn công ty đã được sáp nhập để thành lập British Airways. Tuy nhiên, nó đang đánh dấu năm 2019 là một trăm năm của nó trên cơ sở các công ty tiền nhiệm. Sau gần 13 năm làm công ty nhà nước, BA đã được tư nhân hóa vào tháng 2 năm 1987 như là một phần của kế hoạch tư nhân hóa rộng rãi hơn của chính phủ Đảng Bảo thủ. Hãng đã mở rộng với việc mua lại Caledonia của Anh năm 1987, Dan-Air năm 1992 và British Midland International năm 2012. Sự ưu việt của nó làm nổi bật tầm ảnh hưởng của đất nước vì nhiều điểm đến của nó ở một số khu vực trong lịch sử là một phần của Đế quốc Anh.

Đây là một thành viên sáng lập của liên minh hàng không Oneworld, cùng với American Airlines, Qantas, Cathay Pacific và hãng Canadian Airlines (hiện không còn tồn tại). Liên minh đã phát triển để trở thành liên minh hàng không lớn thứ ba thế giới, sau SkyTeam và Star Alliance.

Lịch sử hình thành

[sửa | sửa mã nguồn]
British Airways Concorde at Heathrow Airport

British Airways (BA) được thành lập năm 1972 khi ban quản lý của British Overseas Airways Corporation (BOAC) và British European Airways Corporation (BEA) sáp nhập dưới tên gọi British Airways Board[1][2]. Kết quả của việc này là British Airways trở thành hãng hàng không quốc gia của Vương quốc Anh, với lợi thế là không có đối thủ, công ty mới bắt đầu khẳng định vị trí của mình. BA là một trong hai hãng hàng không duy nhất khai thác các đường bay bằng máy bay Concorde [3] với chuyến bay trở khách đấu tiên vào tháng 1-1976[4][5] Chuyến bay thương mại cuối cùng của Concorde là chuyến bay từ New York đến London ngày 24 tháng 10 năm 2003[6]

Sir John King, được chỉ định làm chủ tịch vào năm 1981 với mục tiêu chuẩn bị cho việc tư nhân hoá British Airways. King đã tạo nên một sự thay đổi kỳ diệu, từ một hãng hàng không thua lỗ nặng trở thành một trong những hãng hàng không có lợi nhuận cao nhất trên thế giới, trong khi rất nhiều các hãng hàng không lớn khác gặp rất nhiều khó khăn[7]. Hãng hàng không quốc gia được tư nhân hoá và được niêm yết trên thị trường chứng khoán London vào tháng 2-1987 bởi Đảng bảo thủ Anh[8].

Trong suốt thập niên 90, BA trở thành hãng hàng không có lợi nhuận cao nhất trên thế giới với khẩu hiệu "Hãng hàng không được thế giới ưa chuộng" (The World's favorite Airlines). Năm 1993, BA thành lập British Asia Airways, một hãng hàng không con có trụ sở ở Đài Loan, chuyên khai thác các chuyến bay giữa LondonĐài Bắc[9][10]. BA cũng mua lại 25% cổ phần của hãng hàng không Australia Qantas[11]

British Airways Hawker Siddeley Trident in 1974–1984 livery with enlarged "British" titles

Lord King thôi giữ chức chủ tịch vào năm 1993 và sau đó được thay bằng Colin Marshall[12][13][14], và Robert Ayling giữ chức vụ CEO, và đã tiết kiệm được 750 triệu bảng Anh trong quá trình quản lý của mình[15] cũng như thành lập Go vào năm 1998. Tuy nhiên, 1 năm sau đó British Airways công bố rằng lợi nhuận của hãng đã bị giảm 84% và hãng đang ở trong tình trạng xấu nhất kể từ khi tư nhân hoá[16][17]. tháng 3-2000, Robert Ayling bị xa thải và Rod Eddington được chọn làm người thay thế. Eddington đưa ra một kế hoạch cắt giảm nhân lực sau sự kiện 11-09[18][19] Ngày 8 tháng 9 năm 2004, British Airways công bố bán 18.5% cổ phần của hãng trong Qantas.[20]

tháng 9-2005,Willie Walsh, trước đây là chủ tịch của Aer Lingus, trở thành CEO mới của British Airways. tháng 1-2008, BA công bố công ty con của hãng Openskies sẽ dựa vào quyền tự do vận chuyển qua Đại tây dương để thực hiện các chuyến bay từ các thành phố chính của châu Âu tới Mỹ[21]. Ngày 30 tháng 7 năm 2008, British Airways và Iberia Airlines công bố kế hoạch sáp nhập. Cả hai hãng hàng không vẫn sẽ hoạt động dưới thương hiệu riêng của mình, giống như Air FranceKLM[22]. Ngày 8 tháng 4 năm 2010, hãng công bố rằng quá trình sáp nhập vẫn đang được tiến hành và sẽ hoàn thành vào cuối năm[23] Tổng hành dinh của hãng hàng không mới sẽ được đặt tại London[24]

Tổ chức

[sửa | sửa mã nguồn]

Trụ sở

[sửa | sửa mã nguồn]
Waterside, the head office of British Airways
A British Airways Boeing 747-400 in a special Oneworld livery at London Heathrow Airport, Anh. (2009)
Airbus A320neo
Airbus A321neo ACF

Trụ sở của British Airways tên là Waterside được đặt ở Harmondsworth, London Borough of Hillingdon, Anh.[25] Waterside được hoành thành vào tháng 6-1998.[26] Trụ sở trước đây của British Airways được đặt tại Speedbird House, trong sân bay London Heathrow, nó cũng thường được gọi là Birdseed House.[27]

Tài chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Tình hình tài chính của British Airways
Năm tài chính Lượng khách chuyên trở[28] Doanh thu (£m) Thu nhập trước thuế (£m) Thu nhập sau thuế (£m) Basic EPS (p)
31 tháng 3 năm 2010† 31.825.000 7.994 (531) (425) (38.5)
31 tháng 3 năm 2009 33.117.000 8.992 (401) (358) (32.6)
31 tháng 3 năm 2008 33.161.000 8.753 883 696 59.0
31 tháng 3 năm 2007 33.068.000 8.492 611 438 25.5
31 tháng 3 năm 2006* 32.432.000 8.213 616 464 40.4
31 tháng 3 năm 2006 35.634.000 8.515 620 467 40.4
31 tháng 3 năm 2005 35.717.000 7.772 513 392 35.2
31 tháng 3 năm 2004 36.103.000 7.560 230 130 12.1
31 tháng 3 năm 2003 38.019.000 7.688 135 72 6.7
31 tháng 3 năm 2002 40.004.000 8.340 (200) (142) (13.2)
31 tháng 3 năm 2001 36.221.000 9.278 150 114 10.5
31 tháng 3 năm 2000 36.346.000 8.940 5 (21) (2.0)
31 tháng 3 năm 1999 37.090.000 8.915 225 206 19.5
31 tháng 3 năm 1998 34.377.000 8.642 580 460 44.7
31 tháng 3 năm 1997 33.440.000 8.359 640 553 55.7
31 tháng 3 năm 1996 32.272.000 7.760 585 473 49.4

† Preliminary results for 2009/2010 year.

* Restated for the disposal of the regional business of BA Connect.

Điểm đến của British Airways

[sửa | sửa mã nguồn]

British Airways có đường bay đến 150 điểm, bao gồm 6 điểm trong nước. BA là một trong số 9 hãng hàng không có đường bay cố định đến cả sáu châu lục (8 hãng còn lại bao gồm Delta Air Lines, Emirates Airline, Korean Air, Malaysia Airlines, Qantas, Qatar Airways, South African AirwaysUnited Airlines).[29]

Thỏa thuận chia sẻ chỗ

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngoài việc chia sẻ chỗ với các thành viên trong liên minh hàng không oneworld, British Airways còn có thỏa thuận chia sẻ chỗ với các hãng sau[30]

Đội bay

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội bay hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngoài các máy bay Boeing 707Boeing 747 từ BOAC, trong khoảng thời gian từ 1972-1974 BA có một đội bay với hầu hết các máy bay của Vương quốc Anh. Thập niên 80 hãng bắt đầu đưa đội bay Boeing 737Boeing 757 vào khai thác[31][32] và sau đó là máy bay Boeing 747-400, Boeing 767 và Boeing 777 vào thập niên 90[33][34]. Dù vậy, ngoài 29 trong tổng số máy bay Boeing 777, các máy bay của hãng được lắp đặt động cơ Rolls-Royce, được sản xuất tại Anh[35]. Ví dụ động cơ Trent 800 trên máy bay Boeing 777s hay động cơ RB211-524 trên máy bay 747-400s và 767s hoặc động cơ RB211-535s trên máy bay 757-200s. Các máy bay Boeing sản xuất cho British Airways được mang số hiệu 36 và điều này được thể hiện như một hậu tố, ví dụ 737-436 hoặc 747-436[36]

Tuy có một đội bay Boeing khá mạnh, nhưng hãng cũng khai thác các loại máy bay khác[37]. Trong thập niên 80, hãng đã mua máy bay Lockheed L-1011.[38]. Những năm cuối thập niên 90, British Airways có đơn đặt hàng đầu tiên với Airbus, cho 100 máy bay A320 và A319 nhằm thay thế đội bay Boeing 737 đã cũ [39][40]. tháng 9-2007, hãng đặt hàng 12 chiếc Airbus A380[41]

Airbus A350-1000 hạ cánh tại Sân bay Adolfo Suárez Madrid–Barajas
Boeing 777-300ER
Boeing 787-8 cất cánh tại Sân bay quốc tế Toronto Pearson
Boeing 787-9
Tập tin:Boeing 787-10 'G-ZBLB' British Airways.jpg
Boeing 787-10 hạ cánh tại Sân bay Heathrow

Tính đến tháng 6/2024, đội bay của British Airways gồm có:[42][43]

Tuổi thọ trung bình của đội bay tính đến tháng 12/2021 là 13,2 năm.

Đội bay British Airways
Loại máy bay Đang sử dụng Đặt hàng Hành khách[43][44] Ghi chú
F C T+ T Tổng
Airbus A319-100 29 40 83 123 1 chiếc sơn màu sơn BEA.
Airbus A320-200 55 48 108 156
Airbus A320neo 20 [45] 13 48 108 156 1 chiếc mang màu sơn BEA
Airbus A321neo ACF 13 7[45] 56 136 192
Airbus A350-1000 18 __ 56 56 219 331
Airbus A380-800 12 14 97 55 303 469 Đã hoạt động trở lại sau nhiều năm nằm sân
Boeing 777-200ER 43 14 48 30 134 219
13 48 32 127 220
14 48 40 122 226
8 49 40 138 235
48 24 203 275
32 48 252 332
32 52 252 336
Boeing 777-300ER 11 14 56 44 183 297
5 8 76 40 130 254
Boeing 777-9 18[46] 8 65 46 206 325 8 chiếc đầu sẽ được giao vào năm 2024.[47]
Boeing 787-8 12 35 25 154 214
Boeing 787-9 18 8 42 39 127 216
Boeing 787-10 8 10 8 48 35 165 256
Embraer E190LR 23 8 90 98 Khai thác bởi BA City Flyer
Tổng cộng 267 48

Các máy bay mang màu sơn đặc biệt

[sửa | sửa mã nguồn]

_ Concorde

+ G-BOAA, BOAB, BOAC, BOAD, BOAE, BOAF, BOAG: Union Flag

_ Boeing 747-400

+ G-BNLH: Wings

+ G-BNLS: DREAMFILGHT

+ G-BNLY: Landor

+ G-BLNZ: Animals & Tree

+ G-CIVB: Negus

+ G-CIVZ: Benyhone (Mountain of the Birds)

_ Boeing 777-200ER:

+ G-YMML: GREAT Festival of Creativity in Shanghai

+ G-VIIJ: Benyhone (Mountain of the Birds)

+ G-VIIK: Animals & Tree

_ Boeing 757-200:

+ G-CPEL: Animals & Tree

+ G-BMRC: British Olympic Team (Teaming up for Britain)

+ G-BMRI: Blomsteräng (Flower Field)

+ G-BIKL: Benyhone (Mountain of the Birds)

_ Boeing 737-200:

+ G-BGDT: Animals & Tree

+ G-BGDL: Benyhone (Mountain of the Birds)

+ G-BKYB: Blue Poole

+ G-BKYG: British Olympic Team (Teaming up for Britain)

_ Boeing 737-300: D-ADBU: Avignon

_ Boeing 737-400:

+ G-BNNL: Chelsea Rose

+ G-DOCD: Animals & Tree

+ G-DOCE: Blomsteräng (Flower Field)

+ G-DOCG: Chelsea Rose

_ Boeing 747-200:

+ G-BDXG: Blomsteräng (Flower Field)

+ G-BDXK: Chelsea Rose

_ Boeing 767-300: G-BNWU: Blomsteräng (Flower Field)

_ Airbus A320:

+ G-MEDA: Whale Rider

+ G-BUSC: British Olympic Team (Teaming up for Britain)

+ G-BUSI: British Blend

_ Embraer ERJ 145: G-EMBD: Animals & Trees

Các máy bay đã sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội bay British Airways thập niên 70[48]
Loại máy bay Năm đưa vào hoạt động Năm ngừng hoạt động
BAC One-Eleven 1974 1993
Boeing 707-400 1974 1984
Boeing 737-200 1974 2001
Boeing 747-100 1974 1999
Boeing 747-200 1977 2001
Concorde 1976 2003
Hawker Siddeley Trident 1974 1989
Hawker Siddeley HS 748 1975 1985
Lockheed L-1011 TriStar 1974 1999
Vickers VC10 1974 1983
Vickers Vanguard 1974 1975
Vickers Viscount 1974 1982
Đội bay BA từ 1980-2000[48]
Loại máy bay Năm đưa vào hoạt động Năm ngừng hoạt động
Airbus A318 2009 2020
Airbus A320-100 1988 2007
Boeing 737-300 1988 2009
Boeing 737-400 1990 2015
Boeing 737-500 1996 2009
Boeing 747-400 1989 2024
Boeing 757-200 1983 2010
Boeing 767-200 1993 1996
Boeing 767-300 1991 2018
Boeing 777-200 1995 2022
Dash 8-100 1993 1998
Saab 340 1990 1991
BAe 146-200 1989 1994
McDonnell Douglas DC-10 1988 1999

Đội bay trong tương lai

[sửa | sửa mã nguồn]
British Airways has placed firm orders for 24 Boeing 787s, which will replace the oldest Boeing 767s in the fleet from 2012
The Airbus A380 is due to enter service with British Airways in 2013

Ngày 27 tháng 3 năm 2007, British Airways đặt hàng thêm 4 chiếc Boeing 777-200ER, nâng tổng số máy bay loại này lên thành 8 chiếc trong đơn đặt hàng trị giá 800 triệu đô la[49]

Ngày 27 tháng 9 năm 2007, BA công bố đơn đặt hàng lớn nhất từ năm 1998 gồm 36 máy bay tầm xa. Trong đó có 12 chiếc Airbus A380 và có thể sẽ thêm 7 chiếc nữa[50] và 24 chiếc Boeing 787s và có thể thêm 18 chiếc nữa[51][52]. Động cơ Rolls-Royce Trent đã được chọn để lắp cho các loại máy bay này, trong đó Trent 900s cho máy bay A380 và Trent 10 cho máy bay B787. Các máy bay này sẽ được giao trong khoảng thời gian từ 2012 tới 2016 [53]. Các máy bay Boeing 787s sẽ thay thế cho 14 chiếc Boeing 767 còn máy ay A380s sẽ thay thế cho 20 chiếc Boeing 747-400s và sẽ được dùng để tăng công suất trên các chuyến bay tới Bangkok, Cape Town, Hong Kong, Johannesburg, SingaporeSydney.[54][55]

Ngày 1 tháng 2 năm 2008, hãng công bố đã đặt hàng hai chiếc Airbus A318 nhằm cung cấp dịch vụ hạng thương gia từ sân bay London City tới New York[56] Hai chiếc A318s này được trang bị 32 ghế giường nằm và tất cả đếu là hạng thương gia[57] và các dịch vụ này được bắt đầu vào tháng 9-2009[58]. A318 là loại máy bay lớn nhất có thể khai thác được tại sân bay London City[59]

Nhạc nền được sử dụng trong các quảng cáo của British Airways có tên là The Flower Duet được sáng tác bởi Léo Delibes[60] được đưa ra cùng với khẩu hiệu "Hãng hàng không được yêu thích của thế giới" (The World's Favorite Airline) năm 1989 trong chiến dịch quảng cáo của hãng[61]. Khẩu hiệu này được dỡ bỏ vào năm 2001, sau khi hãng bị Lufthansa chiếm ngôi vị đầu bảng về số lượng hành khách chuyên trở [62]. Tuy nhiên "The Flower Duet vẫn tiếp tục được sử dụng. Phiên bản hiện tại của giai điệu này được giới thiệu vào năm 2007[63] cùng với khẩu hiệu mới "Upgrade to British Airways"[64]

Saatchi & Saatchi là công ty quảng cáo đã thực hiện các chương trình quảng cáo của British Airways trong rất nhiều năm và đã thực hiện rất nhiều quảng cáo nổi tiếng cho hãng[65]. Nó đã tạo ra sự ảnh hưởng của chương trình quảng cáo "Face" cho hãng[66]. Từ tháng 2-2007, Barte Bogle Hegarty được chỉ định là công ty quảng cáo cho British Airways.[67]

British Airways' speedbird logo marks the entrance to London Heathrow Terminal 5

Trước khẩu hiệu "Hãng hàng không được yêu thích của thế giới", British Airways còn có các khẩu hiệu sau:

  • "The World's Best Airline".
  • "We'll Take More Care Of You".
  • "Fly the Flag".

British Airways là nhà vận chuyển chính thức của giải quần vợt Wimbledon[68] cũng như nhà vận chuyển chính thức và đối tác số 1 của Thế vận hội Olympic 2012 tại London[69][70]

British Airways cũng là nhà vận chuyển chính thức của đội tuyển Anh cho World Cup 2018[71]

Khoang hành khách

[sửa | sửa mã nguồn]

Nội địa Anh

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghế hành khách của các đường bay trong nội địa Anh rộng 31 và chỉ có 1 hạng ghế. Suất ăn được phục vụ tùy theo chặng bay cũng như thời gian trong ngày. Trên tất cả các đường bay trong nội địa Anh, hành khách được phục vụ bữa ăn sáng trước 10h và sau 10h chỉ được phục vụ đồ uống và đồ ăn nhẹ. Trên các chuyến bay giữa ScottlandLondon Heathrow, bữa ăn cũng được phục vụ vào buổi tối[72] Hạng thương gia trong các chuyến bay nội địa Anh cũng được phục vụ như vậy, tuy nhiên hành khách có thể đổi hoặc trả vé miễn phí, cũng như được sử dụng phòng chờ hạng thương gia

HạngEuro Traveller có ghế ngồi rộng 31" ngoại trừ trên máy bay Boeing 757 là 32" và 30" trên máy bay Airbus 321. Suất ăn được phục vụ tùy theo chặng bay và được chia theo các Band (VD: Band 1 là Paris, band 3 là Roma và band 4 là Athens). Các chương trình giải trí được phục vụ cho các chuyến bay từ band 4 trên máy bay Boeing 767-300[73]

HạngClub Europe là dịch vụ hạng thương gia trên các chuyến bay ngắn trong nội địa châu Âu. Hành khách được sử dụng phòng chờ hạng thương gia tại các sân bay[74] cũng như được phục vụ suất ăn hoặc trà vào buổi chiều[75]. Trên hầu hết các máy bay, ghế ngồi của hạng Club Europe rộng 31" ngoại trừ máy bay Boeing 757, ghế ngồi của hạng này rộng 36-37".[76]

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Club World seat
World Traveller cabin

First là dịch vụ hạng nhất trên các chuyến bay đường dài, được phục vụ trên máy bay Boeing 747Boeing 777. Có tất cả 14 khoang cá nhân trên mỗi máy bay, mỗi khoang có giường nằm rộng 6ft6 (1.98m), một màn hình cá nhân rộng 15 inch cho việc giải trí cũng như ổ cắm điện dành cho laptopđiện thoại di động. Quầy check-in dành riêng cho khách hạng nhất được phục vụ ở một số sân bay.

Club World là dịch vụ hạng thương gia trên các chuyến bay đường dài của BA. Hành khách được sử dụng phòng chờ dành cho hạng thương gia tại hầu hết các sân bay cũng như sử dụng phòng đón tiếp tại nhà ga số 5, sân bay London Hathrow[77][78]. Ngày 13 tháng 11 năm 2006, British Airways giới thiệu dịch vụ hạng thương gia mới, cung cấp ghế ngồi rộng hơn cũng như các dịch vụ tốt hơn. Ghế ngồi rộng 20 inch và dài 6ft6 và có thể chuyển thành giường nằm. Với 24 chỗ trên máy bay Boeing 767-300ER, 40 tới 48 chỗ trên máy bay 777 và kể từ năm 2007, 52 tới 70 chỗ trên máy bay 747-400. Club World được đưa ra vào ngày 5 tháng 1 năm 1998 cùng với Club Europe.

World TravellerWorld Traveller Plus là hai dịch vụ hạng phổ thông trên các chuyến bay quốc tế đường dài của British Airways. Ghế ngồi của hạng World Traveller rộng 31" và hạng World Traveller Plus là 38".

Thiết kế khoang hành khách đặc biệt

[sửa | sửa mã nguồn]

Tăng số lượng hành khách trên chuyến bay nhằm tăng hiệu quả kinh tế của một chuyến bay luôn là một vấn đề mang tính cạnh tranh trong ngành công nghiệp hàng không.[79]. Năm 2001, British Airways là hãng hàng không đầu tiên giới thiệu kiểu thiết kế 10 hàng ghế trong khoang hạng phổ thông trên máy bay Boeing 777 mà trước đó nó chỉ được thiết kế 9 hàng ghế.[80] This utilised specially built narrow seats and aisles,[81] và được áp dụng cho 3 chiếc Boeing 777-200ERs trên các chuyến bay tới Carribbean,sau British Airways, thiết kế khoang hành khách kiểu này cũng được các hãng Emirates Airline, Air France, KLMChina Southern Airlines áp dụng. Tuy nhiên sau đó, British Airways lại không sử dụng thiết kế này và quay lại với kiểu thiết kế 9 hàng ghế truyền thống.

Quy định về chỗ ngồi

[sửa | sửa mã nguồn]

tháng 3-2001, British Airways đưa ra quy định mới về sắp xếp chỗ ngồi trên khoang, theo đó hành khách nam sẽ không được xếp ngồi cạnh trẻ em khi trẻ em đó không có người giám hộ ngồi cạnh, cho dù người giám hộ đó ngồi đâu đó trên khoang[82]

Phòng chờ hạng thương gia

[sửa | sửa mã nguồn]
British Airways Concorde Room at Heathrow Terminal 5A

British Airways khai thác nhiều loại phòng chờ khác nhau dành cho hành khách sử dụng dịch vụ hạng thương gia hoặc các thành viên của chương trình khách hàng thường xuyên.[83]. Phòng chờ "Concorde Room" tại nhà ga số 7, sân bay quốc tế John F. Kennedy sẽ được nâng cấp lại theo chuẩn của Concorde Room tại nhà ga 5A, sân bay London Heathrow. Phòng chờ hạng nhất sẽ được thay thế bằng phòng chờ với tên gọi "Galleries First". Các phòng chờ Terraces và Executive Club sẽ được thay thế bằng "Galleries Club". Gate 1 tại nhà ga số 4, sân bay London Heathrow đóng cửa vào ngày 29 tháng 10 năm 2009 và 3 phòng chờ khác tại nhà ga này được chuyển sang nhà ga số 3. Tại các sân bay mà British Airways không khai thác phòng chờ hạng thương gia, hành khách sẽ sử dụng phòng chờ của đối tác thứ ba của British Airways.[84]

Chương trình khách hàng thường xuyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Executive Club

[sửa | sửa mã nguồn]

Là chương trình khách hàng thường xuyên chính của British Airways[85] và là một phần trong hệ thống chương trình khách hàng thường xuyên của Oneworld. Executive Club có 3 cấp bậc là xanh(Blue), bạc(Silver) vàng(Gold).[85].Quye62nn lợi của hội viên có thẻ vàng và bạc là được sử dụng phòng chờ hạng thương gia cũng như được ưu tiên giữ chỗ.[85] Không giống như chương trình của các hãng hàng không khác, Executive Club có hai tài khoản khác nhau dành cho điểm thưởng "BA Miles" và điểm xét hạng "Tier Points". Từ tháng 8-2009, hội viên có thể tích lũy điểm xét hạng trên tất cả các chuyến bay, bao gồm cả vé khuyến mại.[86]

Hành khách sử dụng vé khuyến mãi chỉ tích lũy được 25% số điểm BA Miles.[85] Hội viên của Executive Club được gia hạn hàng năm dựa theo số điểm mà thành viên đó tích lũy được trong năm. VD: để giữ được hạng Bạc, hội viên cần phải thực hiện ít nhất 4 chuyến bay khứ hồi hạng phổ thông giữa Anh và bờ Đông Mỹ. Điểm thưởng của hội viên sẽ hết hiệu lực trong vòng 36 tháng.

Là chương trình trong đó hội viên có được nhiều quyến lợi hơn hội viên vàng của Executive Club. Nó chỉ được cấp cho thành viên quản trị của BA và hiện có 1200 thành viên.[87]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Formation and Inauguration of Civil Aviation Authority and British Airways Board”. Keesing's. 1 tháng 5 năm 1972.
  2. ^ “Britain is merging BOAC and BEA as giant airline”. New York Times. 24 tháng 1 năm 1973.
  3. ^ “Concorde starts regular service”. Eugene Register-Guard. 26 tháng 1 năm 1976.
  4. ^ “Concorde goes home in high-flying triumph”. Sydney Morning Herald. 23 tháng 1 năm 1976.
  5. ^ Yuenger, James (22 tháng 1 năm 1976). “Concorde soars in cloud of controversy”. Chicago Tribune. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2010.
  6. ^ Lawless, Jill (26 tháng 10 năm 2003). “Final Concorde flight lands at Heathrow”. The Daily Courier.
  7. ^ Thackray, Rachelle (12 tháng 2 năm 1998). “A-Z of Employers”. The Independent. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2010.
  8. ^ Marshall, Tyler (24 tháng 10 năm 1992). “After much fanfare, sale of British Airways set to begin”. Los Angeles Times. London. Truy cập 10 tháng 2 năm 1987. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  9. ^ Calder, Simon (23 tháng 4 năm 1993). “Special Report on Long-Haul Air Travel: 'Air Asia' goes from strength to strength: Simon Calder looks at the growing success of the Eastern travel industry”. The Independent. London.
  10. ^ “Why Taiwan is still an unique escape”. The Independent. London. 16 tháng 6 năm 2007. Truy cập 1 tháng 4 năm 2010.
  11. ^ Hawks, Steve (8 tháng 9 năm 2004). “BA selling £425m Qantas stake”. London Evening Standard. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2010.
  12. ^ “British Airways: Lord King retires early”. ITN. 5 tháng 2 năm 1993.
  13. ^ “Lord King of Wartnaby: Obituary]”. The Times. London. 12 tháng 7 năm 2005. Truy cập 27 tháng 4 năm 2010.[liên kết hỏng]
  14. ^ Martin, Douglas (13 tháng 7 năm 2005). “Lord King, Who Remade British Airways, Dies at 87”. New York Times.
  15. ^ “International Business; British Airways Ousts Chief After Four Tumultuous Years”. The New York Times. 11 tháng 3 năm 2000. Truy cập 13 tháng 6 năm 2009.
  16. ^ Sorkin, Andrew (29 tháng 8 năm 1999). “Market Insight: Seeing Fool's Gold In Airlines' Cheap Seats”. New York Times.
  17. ^ Grow, David (17 tháng 8 năm 1999). “British Airways seeks a soft landing by jettisoning staff”. The Guardian. London.
  18. ^ 20 tháng 9 năm 2001-ba-layoffs.htm “British Airways cuts jobs” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). USA Today. 20 tháng 9 năm 2001. Truy cập 27 tháng 4 năm 2010.
  19. ^ “British Airways cuts 7.000 jobs and reduces flights”. Airline Industry Information. 20 tháng 9 năm 2001.
  20. ^ FindArticles.com, "British Airways to sell its Qantas stake" Airline Industry Information. 8 tháng 9 năm 2004. Truy cập 25 tháng 5 năm 2009.
  21. ^ Jemima Bokaie (9 tháng 1 năm 2008). “BA brands new airline "Open Skies". Brand Republic. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2010.
  22. ^ Brothers, Caroline (30 tháng 7 năm 2008). “British Airways in Merger Talks”. The New York Times. Truy cập 30 tháng 7 năm 2008.
  23. ^ “British Airways and Iberia sign merger agreement”. BBC News Online. 8 tháng 4 năm 2010. Truy cập 8 tháng 4 năm 2010.
  24. ^ http://www.flightglobal.com/articles/2010/04/08/340389/ba-and-iberia-sign-formal-merger-agreement.html
  25. ^ "About British Airways." British Airways. Truy cập 27 tháng 2 năm 2010.
  26. ^ McKellar, Susie and Penny Sparke. "The Contemporary Office." Interior Design and Identity. Manchester University Press, 2004. 200. Truy cập from Google Books on 12 tháng 2 năm 2010. ISBN 0719067294, 9780719067297.
  27. ^ Willcock, John. "People and Business: Toy story is just a fable." The Independent. Wednesday 7 tháng 10 năm 1998. Truy cập 27 tháng 2 năm 2010. "This is a lot more complimentary than the nickname for BA's old head office, Speedbird House, universally known as "Birdseed House". How cheap."
  28. ^ BA Shares Lưu trữ 2007-11-18 tại Wayback Machine British Airways shareholder 'Reports & Accounts' Archive
  29. ^ Smith, Patrick (10 tháng 7 năm 2009). “Ask the Pilot: Welcome to the Six Continent Club!”. Salon.com. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2009. Truy cập 25 tháng 10 năm 2009.
  30. ^ “Our partnerships and alliances”. British Airways. Truy cập 5 tháng 9 năm 2009.
  31. ^ “757 - Making the Decision”. Seattle Times. 20 tháng 6 năm 1983.
  32. ^ “British Airways to lease 14 Boeing 737-200 Jets”. Miami Herald. 3 tháng 9 năm 1983.
  33. ^ Prokesch, Steven (7 tháng 7 năm 1990). “British Air Purchasing Boeing 747's”. New York Times.
  34. ^ Gelston, Steff (22 tháng 4 năm 1995). “British Airways to upgrade Boston fleet”. Boston Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2010.
  35. ^ Harrison, Pete (27 tháng 9 năm 2007). 27 tháng 9 năm 2007-ba-plane-order_N.htm “British Airways ditches Boeing jumbo for Airbus A380” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). USA Today. Truy cập 27 tháng 9 năm 2007.
  36. ^ “CAA Aircraft Register (Boeing aircraft registered to British Airways)”. Civil Aviation Authority. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2008. Truy cập 5 tháng 9 năm 2009.
  37. ^ “Britain: Brickbats at BOAC”. TIME. 24 tháng 3 năm 1967. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2010.
  38. ^ “Lockheed wins British pact”. Chicago Tribune. 19 tháng 8 năm 1976. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2010.
  39. ^ Field, David (30 tháng 6 năm 1998). “Boeing may lose BA order to Airbus”. USA Today. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2010.
  40. ^ Field, David. “British Airways-Airbus deal burns Boeing 717”. USA Today. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2011. Truy cập 19 tháng 10 năm 1999. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  41. ^ Bolger, Joe (27 tháng 9 năm 2007). “BA breaks Boeing loyalty with Airbus order”. The Times. London. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2010.
  42. ^ “British Airways fleet”. Planes potters. ngày 12 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2020.
  43. ^ a b “Fleet facts”. britishairways.com. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2018.
  44. ^ “Seat maps”. britishairways.com. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2018.
  45. ^ a b Airbus Commercial Aircraft (ngày 31 tháng 7 năm 2018). “Orders and Deleveries”. Toulouse: Airbus S.A.S. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2018.
  46. ^ “Boeing Signs Deal for Up to 42 777X Airplanes with International Airlines Group”. MediaRoom. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2019.
  47. ^ Flynn, David (ngày 28 tháng 2 năm 2019). “British Airways to fly the Boeing 777X from 2022”. Executive Traveller (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2020.
  48. ^ a b British Airways historic fleet at airfleets.net. Truy cập 20 tháng 11 năm 2009
  49. ^ “Boeing and British Airways complete deal for four 777-200ERs; Boeing 777 is logical complement to British Airways' wide-body fleet”. M2 Presswire. 28 tháng 3 năm 2007.
  50. ^ Kaminski-Morrow, David (7 tháng 3 năm 2009). “British Airways pushes back A380 deliveries by up to two years”. FlightGlobal.
  51. ^ “British Airways orders 24 Boeing 787s, dozen Airbus A380s”. Seattle Times. 27 tháng 9 năm 2007.
  52. ^ “British Airways orders 24 Boeing 787s”. St. Louis Business Journal. 28 tháng 9 năm 2007.
  53. ^ “BA opts for A380 and Dreamliner”. BBC News. 27 tháng 9 năm 2007. Truy cập 27 tháng 9 năm 2007.
  54. ^ Emmet Oliver & Andrea Rothman (27 tháng 9 năm 2007). “British Airways Purchases 36 Airbus, Boeing Airliners (Update7)”. Bloomberg. Truy cập 27 tháng 9 năm 2007.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  55. ^ Moores, Victoria (27 tháng 9 năm 2007). “BA to decide on remaining long-haul renewal in 2008–09”. FlightGlobal. Truy cập 27 tháng 9 năm 2007.
  56. ^ “British Airways orders two Airbus A318s to launch London City-New York route”. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2008. Truy cập 27 tháng 5 năm 2008.
  57. ^ Kaminski-Morrow, David. “Exclusive: British Airways A318 all-business cabin revealed”. FlightGlobal. Truy cập 3 tháng 8 năm 2009.
  58. ^ “British Airways Picks A318 Over Boeing 717 For Narrowbody Purchase”. aeroworldnet.com. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2008. Truy cập 12 tháng 9 năm 2009.
  59. ^ “British Airways buys two Airbus A318s for London City Airport services”. Airbus. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2008. Truy cập 27 tháng 5 năm 2008.
  60. ^ “Flower Duet (From Lakme) by Leo Delibes”. Chris Worth Productions. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2007. Truy cập 8 tháng 6 năm 2007.
  61. ^ “1989 British Airways Commercial”. Youtube.com. Truy cập 19 tháng 1 năm 2008.
  62. ^ “British Airways takes off”. CNN. 22 tháng 5 năm 2001.
  63. ^ “BA Latest TV AD: Sydney”. Youtube.com. Truy cập 19 tháng 1 năm 2008.
  64. ^ “BA offical website - "Upgrade to British Airways" homepage”. British Airways. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2009. Truy cập 14 tháng 9 năm 2009.
  65. ^ “Saatchi & Saatchi: The agency that made Tory history”. The Independent. London. 17 tháng 9 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2007. Truy cập 27 tháng 9 năm 2007.
  66. ^ “Perspective - How will M&C adjust to life after British Airways?”. Campaign Magazine. 14 tháng 10 năm 2005.
  67. ^ “Clients & Work”. Bartle Bogle Hegarty. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2007. Truy cập 27 tháng 9 năm 2007.
  68. ^ “British Airways Reminds Visitors to Leave Air Horn, Chili Dog At Home During Wimbledon”. Agency.com. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2010. Truy cập 5 tháng 9 năm 2009.
  69. ^ “British Airways signs up as fourth domestic sponsor of London 2012 Olympics”. The Hindu. 5 tháng 2 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2010.
  70. ^ Beard, Matthew (5 tháng 2 năm 2008). “BA named airline of Olympics in Pounds 40m deal”. The Evening Standard.[liên kết hỏng]
  71. ^ “BA part of 2018 World Cup History”. 27 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2010.
  72. ^ “UK Domestic: On-board”. British Airways. Truy cập 5 tháng 9 năm 2009.
  73. ^ “Euro Traveller: On-board”. British Airways. Truy cập 5 tháng 9 năm 2009.
  74. ^ “Club Europe: Lounges”. British Airways. Truy cập 5 tháng 9 năm 2009.
  75. ^ “Club Europe: In-flight dining”. British Airways. Truy cập 5 tháng 9 năm 2009.
  76. ^ “Wider seats in Club Europe”. British Airways. Truy cập 5 tháng 9 năm 2009.
  77. ^ “Club World: On arrival”. British Airways. Truy cập 5 tháng 9 năm 2009.
  78. ^ “Club World: Lounges”. British Airways. Truy cập 5 tháng 9 năm 2009.
  79. ^ Wade, Betsy (20 tháng 11 năm 1994). “Squeeze control - seating in main cabins of major U.S. Airlines continues to get tighter as the competition gets more intense”. New York Times. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2010.
  80. ^ Haddock, Tim (20 tháng 6 năm 2001). Boeing 777: Jetliner for a New Century. Investor's Business Daily.
  81. ^ Birtles, Philip (2008). Squeeze Picking Right Plane For Best Seats. Zenith Imprint. ISBN 0760305811.
  82. ^ “Revealed: How BA bans men sitting next to children they don't know”. Daily Mail. 4 tháng 11 năm 2006. Truy cập 21 tháng 11 năm 2006.
  83. ^ “Lounges”. British Airways. Truy cập 17 tháng 9 năm 2009.
  84. ^ “Lounge locations”. British Airways. Truy cập 17 tháng 9 năm 2009.
  85. ^ a b c d Bown, Jessica (30 tháng 4 năm 2006). “Now you can fly further with air loyalty plans”. The Times. London. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2021. Truy cập 13 tháng 6 năm 2009.
  86. ^ Jamieson, Alastair (22 tháng 8 năm 2009). “British Airways extends loyalty scheme to passengers on cheapest fares”. The Telegraph. London. Truy cập 25 tháng 8 năm 2009.
  87. ^ Roger Collis (31 tháng 1 năm 2003). “The Frequent TRAVELER: The airline concierge:smoothing out the seams for high fliers”. New York Times.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]