Brian Brobbey
Brobbey thi đấu cho Ajax vào năm 2023 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Brian Ebenezer Adjei Brobbey | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 1 tháng 2, 2002 | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Amsterdam, Hà Lan | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,80m[1] | ||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Ajax | ||||||||||||||||
Số áo | 9 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
–2010 | AFC | ||||||||||||||||
2010–2018 | Ajax | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2018–2021 | Jong Ajax | 32 | (16) | ||||||||||||||
2020–2021 | Ajax | 12 | (3) | ||||||||||||||
2021–2022 | Leipzig | 9 | (0) | ||||||||||||||
2022 | → Ajax (mượn) | 11 | (7) | ||||||||||||||
2022– | Ajax | 50 | (26) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2017 | U-15 Hà Lan | 6 | (4) | ||||||||||||||
2017 | U-16 Hà Lan | 5 | (5) | ||||||||||||||
2017–2019 | U-17 Hà Lan | 24 | (16) | ||||||||||||||
2019 | U-19 Hà Lan | 2 | (1) | ||||||||||||||
2021– | U-21 Hà Lan | 17 | (9) | ||||||||||||||
2023– | Hà Lan | 1 | (0) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 27 tháng 1 năm 2024 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 27 tháng 6 năm 2023 |
Brian Ebenezer Adjei Brobbey (sinh ngày 1 tháng 2 năm 2002) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hà Lan hiện tại đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Ajax tại Eredivisie, và Đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan.[2][3]
Sự nghiệp thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Đầu sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Brobbey bắt đầu sự nghiệp cầu thủ của mình với AFC trước khi gia nhập học viện của câu lạc bộ Ajax vào năm 2010.[4][5]
Ajax
[sửa | sửa mã nguồn]Brobbey ra mắt Ajax tại Eredivisie vào ngày 31 tháng 10 năm 2020, khi vào sân thay người và ghi bàn trong chiến thắng 5–2 trước Fortuna Sittard.[6] Anh có trận ra mắt UEFA Champions League trước Atalanta vào ngày 9 tháng 12 năm 2020 và màn trình diễn của anh đã được khen ngợi bởi huấn luyện viên Erik ten Hag.[7]
Vào ngày 3 tháng 2 năm 2021, Marc Overmars xác nhận rằng Brobbey sẽ rời câu lạc bộ khi hết hạn hợp đồng vào cuối mùa giải.[8] Brobbey ghi bàn thắng đầu tiên ở cúp châu Âu vào ngày 19 tháng 2, trong trận thắng 2-1 trước Lille tại UEFA Europa League.[9]
RB Leipzig
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 12 tháng 3 năm 2021, RB Leipzig thông báo về việc kí hợp đồng với Brobbey.[10] Anh gia nhập đội bóng vào ngày 1 tháng 7 năm 2021.[10]
Quay trở lại Ajax theo dạng cho mượn
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 27 tháng 12 năm 2021, có thông báo rằng Brobbey sẽ trở lại Ajax theo dạng cho mượn có thời hạn 6 tháng mà không có tùy chọn mua đứt.[11] Anh mang áo số 18, chiếc áo đã được Jurgen Ekkelenkamp mang trước đó.[12] Anh ra mắt đội bóng vào ngày 16 tháng 1 năm 2022, trong chiến thắng 3-0 trước FC Utrecht, được đá chính và ghi 2 bàn thắng trước khi bị thay ra cho Davy Klaassen ở phút 70.[13]
Quay trở lại Ajax
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 22 tháng 7 năm 2022, Ajax xác nhận việc tái ký hợp đồng với Brian Brobbey theo bản hợp đồng 5 năm với mức phí 16,35 triệu euro cộng với 3 triệu euro phụ phí tiềm năng.[14] Anh có trận ra mắt mùa giải 2022–23 vào ngày 6 tháng 8, ghi bàn thắng đầu tiên trong chiến thắng 3–2 trên sân khách trước Fortuna Sittard.[15] Vào ngày 16 và 22 tháng 10 năm 2022, Brobbey lập liên tiếp 2 cú đúp trong chiến thắng 7–1 trước Excelsior và 4–1 trước RKC Waalwijk.[16][17] Brobbey đã ghi 14 bàn sau 44 lần ra sân trên mọi đấu trường, khi anh có mặt trong và ngoài đội hình xuất phát dưới thời huấn luyện viên trưởng Alfred Schreuder, và kể từ thời huấn luyện viên tạm quyền John Heitinga.[18][19]
Trong mùa giải tiếp theo, Brobbey thường xuyên đá chính ở hàng công dưới sự dẫn dắt của tân huấn luyện viên Maurice Steijn.[20]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Sinh ra tại Hà Lan, Brobbey là người gốc Ghana.[21] Brobbey đại diện cho U-17 Hà Lan tại Giải vô địch bóng đá U-17 châu Âu năm 2018 và 2019, nơi họ lần lượt vô địch cả hai giải đấu.[22][23]
Vào tháng 10 năm 2022, Brobbey có tên trong danh sách 39 cầu thủ sơ bộ của đội tuyển Hà Lan chuẩn bị cho Giải vô địch bóng đá thế giới 2022.[24]
Vào tháng 10 năm 2023, anh nhận được cuộc gọi chính thức đầu tiên lên Đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan chuẩn bị cho 2 trận đấu gặp Pháp và Hy Lạp tại Vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2024.[25]
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Anh là em trai của Samuel Brobbey, anh họ của Derrick Luckassen và Kevin Luckassen.[26]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 27 tháng 1 năm 2024[27]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia[a] | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Jong Ajax | 2018–19 | Eerste Divisie | 2 | 0 | — | — | — | 2 | 0 | |||
2019–20 | 13 | 7 | — | — | — | 13 | 7 | |||||
2020–21 | 17 | 9 | — | — | — | 17 | 9 | |||||
Tổng cộng | 32 | 16 | — | — | — | 32 | 16 | |||||
Ajax | 2020–21 | Eredivisie | 12 | 3 | 0 | 0 | 7[b] | 3 | — | 19 | 6 | |
RB Leipzig | 2021–22 | Bundesliga | 9 | 0 | 1 | 0 | 4[c] | 0 | — | 14 | 0 | |
Ajax (mượn) | 2021–22 | Eredivisie | 11 | 7 | 1 | 0 | 1[c] | 0 | — | 13 | 7 | |
Ajax | 2022–23 | 32 | 13 | 4 | 1 | 7[d] | 0 | 1[e] | 0 | 44 | 14 | |
2023–24 | 18 | 13 | 1 | 1 | 8[f] | 3 | — | 27 | 17 | |||
Tổng cộng | 50 | 26 | 5 | 2 | 15 | 3 | 1 | 0 | 71 | 31 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 114 | 51 | 7 | 2 | 27 | 6 | 1 | 0 | 149 | 59 |
- ^ Bao gồm DFB-Pokal và Cúp Hiệp hội Bóng đá Hoàng gia Hà Lan
- ^ Ra sân tại UEFA Champions League và UEFA Europa League
- ^ a b Ra sân tại UEFA Champions League
- ^ Ra sân tại UEFA Champions League, UEFA Europa League
- ^ Ra sân tại Johan Cruyff Shield
- ^ 8 lần ra sân tại UEFA Europa League
Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến trận đấu diễn ra vào ngày 16 tháng 10 năm 2023
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Hà Lan | 2023 | 1 | 0 |
Tổng cộng | 1 | 0 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Ajax
- Eredivisie: 2020–21, 2021–22
- Cúp Hiệp hội Bóng đá Hoàng gia Hà Lan: 2020–21[28]
U-17 Hà Lan
- Giải vô địch bóng đá U-17 châu Âu: 2018,[22] 2019[23]
Cá nhân
- Cầu thủ Eredivisie xuất sắc nhất tháng: Tháng 12 năm 2023[29]
- Eredivisie - Tài năng của tháng: Tháng 5 năm 2022,[30] tháng 8 năm 2022,[31] tháng 10 năm 2022[32]
- Eredivisie - Đội hình của tháng: Tháng 5 năm 2022,[33] tháng 8 năm 2022,[31] tháng 10 năm 2022[34]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “B. Brobbey: Summary”. soccerway. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2022.
- ^ “Brian Brobbey”. www.ajax.nl.
- ^ “Brian Brobbey - Player Profile - Football - Eurosport”. Eurosport.
- ^ “Ajax legt goaltjesdief Brobbey (16) vast”. Voetbal International (bằng tiếng Hà Lan). 7 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Brian Brobbey | Ajax Showtime”. ajaxshowtime.com (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Ajax thrash Fortuna Sittard 5-2”. ESPN. 31 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2020.
- ^ “Brian Brobbey: Ajax boss Ten Hag commends Ghana target despite Champions League disappointment”. Goal. 10 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2021.
- ^ “Brobbey to leave Ajax”. Football Oranje. 3 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2021.
- ^ “Weah on target but Ajax stun Lille”. Ligue 1. 18 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2021.
- ^ a b “RasenBallsport Leipzig - Brobbey joins RB Leipzig”. RB Leipzig Official Website (bằng tiếng Anh). 12 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Brian Brobbey keert op huurbasis terug bij Ajax, geen optie tot koop”. Het Parool. 27 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2021.
- ^ “Brobbey: 'Ten Hag zei na één wedstrijd tegen me: Tijd dat je terug naar huis komt'”.
- ^ “Utrecht vs. Ajax”. Soccerway. 16 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
- ^ “Ajax and RB Leipzig reach agreement for Brian Brobbey”. Ajax. 22 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2022.
- ^ “Ajax begint eredivisie met zege op Fortuna dankzij reparatie in de rust”. NOS (bằng tiếng Hà Lan). 6 tháng 8 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2023.
- ^ “Ajax speelt chagrijn van zich af met doelpuntenfestijn tegen Excelsior”. NOS (bằng tiếng Hà Lan). 16 tháng 10 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2023.
- ^ “Berghuis wijst pover Ajax met twee treffers en fraaie assist de weg in Waalwijk”. NOS (bằng tiếng Hà Lan). 22 tháng 10 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2023.
- ^ “Brobbey rekent na nieuwe dubbelslag op behouden van basisplaats”. Voetbal International (bằng tiếng Hà Lan). 22 tháng 10 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2023.
- ^ Planting, Sam (4 tháng 4 năm 2023). “Waarom Brian Brobbey ondanks doelpuntendrift stokt in zijn ontwikkeling”. Het Parool (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2023.
- ^ Meijaard, Thijs (25 tháng 8 năm 2023). “Maurice Steijn neemt het op voor Brian Brobbey en is lovend over 'een van zijn beste spelers' bij Ajax”. FCUpdate.nl (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2023.
- ^ “Ajax-debutant Brobbey 'moet behaagd worden': 'Contract loopt af, is ook politiek'”. www.voetbalprimeur.nl.
- ^ a b Sky Sports (20 tháng 5 năm 2019). “Netherlands win U17 European Championship after penalty shootout win over Italy”. Sky Sports. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2019.
- ^ a b “Netherlands clinch title”. UEFA. 19 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2019.
- ^ @OnsOranje (21 tháng 10 năm 2022). “🦁 𝐏𝐫𝐨𝐯𝐢𝐬𝐢𝐨𝐧𝐚𝐥 𝐒𝐪𝐮𝐚𝐝: This is the longlist of 39 players where our final World Cup 2022 squad will be selected from! 📋” (Tweet) – qua Twitter.
- ^ “Nick Olij debuteert in Oranjeselectie” [Nick Olij debutes in Dutch national team squad]. KNVB (bằng tiếng Hà Lan). 6 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2023.
- ^ Brian Brobbey tại Soccerway
- ^ “B. Brobbey”. Soccerway. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2020.
- ^ “Neres' stoppage-time goal seals Dutch Cup win”. AFC Ajax. 18 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2021.
- ^ “Brobbey crowned Eredivisie player of the month, Tahirović Johan Cruyff talent of the month”. Eredivisie. 28 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2023.
- ^ “Brian Brobbey is Johan Cruijff Talent of the Month in May”. Eredivisie. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2022.
- ^ a b “Xavi Simons named as Eredivisie Player of the Month August”. Eredivisie. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Brian Brobbey is Johan Cruijff Talent of the Month for October”. Eredivisie. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Seven clubs provide players for Eredivisie team of the month (May)”. Eredivisie. 20 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Cody Gakpo is the Eredivisie Player of the Month for the second month running”. Eredivisie. 4 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2022.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Brian Brobbey
- Brian Brobbey – Thành tích thi đấu tại UEFA
- Sinh năm 2002
- Nhân vật còn sống
- Người Hà Lan gốc Ghana
- Người Amsterdam
- Cầu thủ bóng đá Hà Lan
- Cầu thủ bóng đá nam Hà Lan
- Tiền đạo bóng đá
- Tiền đạo bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá Amsterdamsche FC
- Cầu thủ bóng đá Jong Ajax
- Cầu thủ bóng đá AFC Ajax
- Cầu thủ bóng đá RB Leipzig
- Cầu thủ bóng đá Eredivisie
- Cầu thủ bóng đá Eerste Divisie
- Cầu thủ bóng đá Bundesliga
- Cầu thủ bóng đá Hà Lan ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá nam Hà Lan ở nước ngoài
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Đức
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Hà Lan
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Hà Lan
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024