Breathe Again
"Breathe Again" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Toni Braxton từ album Toni Braxton | ||||
Phát hành | 6 tháng 8 năm 1993 | |||
Thu âm | 1992 | |||
Thể loại | R&B | |||
Thời lượng | 4:29 | |||
Hãng đĩa | LaFace | |||
Sáng tác | Kenneth "Babyface" Edmonds | |||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự đĩa đơn của Toni Braxton | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"Breathe Again" trên YouTube |
"Breathe Again" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Toni Braxton nằm trong album phòng thu đầu tay mang chính tên cô (1993). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ hai trích từ album vào ngày 6 tháng 8 năm 1993 bởi LaFace Records, sau thành công nổi bật từ đĩa đơn trước "Another Sad Love Song". Ngoài ra, bài hát còn xuất hiện trong nhiều album tuyển tập trong sự nghiệp của Braxton, bao gồm Ultimate Toni Braxton (2003), The Essential Toni Braxton (2007) và Breathe Again: The Best of Toni Braxton (2009). Bài hát được viết lời bởi Babyface, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi L. A. Reid, Babyface và Daryl Simmons, những cộng tác viên quen thuộc xuyên suốt sự nghiệp của cô. "Breathe Again" là một bản R&B ballad mang nội dung đề cập đến nỗi lo lắng của một cô gái trong tình yêu, trong đó cô khẳng định rằng mình sẽ gục ngã và suy sụp tinh thần nếu bạn trai quyết định chia tay cô.
Sau khi phát hành, "Breathe Again" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao chất giọng cảm xúc của Braxton cũng như quá trình sản xuất của nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng giải Grammy lần thứ hai liên tiếp của nữ ca sĩ ở hạng mục Trình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 37. "Breathe Again" cũng gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại và đánh dấu thành công đầu tiên của Braxton trên thị trường quốc tế, lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vuơn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Úc, New Zealand và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong ba tuần không liên tiếp, trở thành đĩa đơn đầu tiên của Braxton vuơn đến top 5 và đạt thứ hạng cao nhất từ Toni Braxton, đồng thời trụ vững ở top 10 trong 17 tuần tại đây.
Video ca nhạc cho "Breathe Again" được đạo diễn bởi Randee St. Nicholas và thực hiện dưới phông nền đen trắng, trong đó Braxton diện một chiếc váy trắng dài và chạy qua một mê cung, mang nội dung hàm ý về sự xóa tan suy nghĩ của cô liên quan đến một tình yêu đặc biệt. Nó đã nhận được nhiều lượt yêu cầu phát sóng liên tục trên những kênh truyền hình âm nhạc như MTV, VH1 và BET, đồng thời gặt hái một đề cử tại Giải Video âm nhạc của MTV năm 1994 cho Video R&B xuất sắc nhất. Để quảng bá bài hát, Braxton đã trình diễn "Breathe Again" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Today, The Tonight Show with Jay Leno, Top of the Pops và giải Grammy lần thứ 37, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của cô. Kể từ khi phát hành, nó đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi một số nghệ sĩ, như R. Kelly, Chuck Loeb, ban nhạc gia đình của nữ ca sĩ The Braxtons và tác giả của bài hát Babyface.
Danh sách bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa CD tại châu Âu và Anh quốc[1]
|
Đĩa CD maxi tại Hoa Kỳ[2]
|
Xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
|
Xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
|
Chứng nhận
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Úc (ARIA)[35] | Bạch kim | 70.000^ |
New Zealand (RMNZ)[36] | Bạch kim | 10.000* |
Anh Quốc (BPI)[37] | Bạc | 200.000^ |
Hoa Kỳ (RIAA)[38] | Vàng | 500.000^ |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Toni Braxton – Breathe Again”. Discogs. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Toni Braxton – Breathe Again”. Discogs. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
- ^ "Australian-charts.com – Toni Braxton – Breathe Again" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
- ^ "Ultratop.be – Toni Braxton – Breathe Again" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
- ^ “RPM 100 Hit Tracks & Where to find them”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
- ^ “RPM Dance”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Toni Braxton - Breathe Again” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
- ^ "The Irish Charts – Search Results – Breathe Again" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 14 tháng 4 năm 2018.
- ^ "Nederlandse Top 40 – Toni Braxton" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
- ^ "Dutchcharts.nl – Toni Braxton – Breathe Again" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
- ^ "Charts.nz – Toni Braxton – Breathe Again" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
- ^ "Norwegiancharts.com – Toni Braxton – Breathe Again" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
- ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
- ^ "Swedishcharts.com – Toni Braxton – Breathe Again" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
- ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
- ^ "Toni Braxton Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
- ^ "Toni Braxton Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
- ^ "Toni Braxton Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
- ^ "Toni Braxton Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
- ^ "Toni Braxton Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
- ^ “The Year in Music: 1993” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
- ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Singles 1994”. ARIA. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Jaaroverzichten 1994” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Top 100 Hit Tracks of 1994”. RPM. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Top 100 AC Tracks of 1994”. RPM. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Eurochart Hot 100 Singles 1994” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Tokyo Hot 100” (bằng tiếng Nhật). j-wave. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Jaarlijsten 1994” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Jaaroverzichten - Single 1994” (bằng tiếng Hà Lan). GfK Dutch Charts. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Top Selling Singles of 1994”. RIANZ. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Topp 20 Single Vinter 1994” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Top 100 Singles 1994”. Music Week: 9. 14 tháng 1 năm 1995.
- ^ a b c “The Year in Music: 1994” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
- ^ Ryan, Gavin (2011). Australia's Music Charts 1988–2010. Mt. Martha, VIC, Australia: Moonlight Publishing.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Toni Braxton – Breathe Again” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Toni Braxton – Breathe Again” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập Breathe Again vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Toni Braxton – Breathe Again” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.