Brad Jones (cầu thủ bóng đá)
Jones trong màu áo Úc | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Bradley Scott Jones[1] | ||
Chiều cao | 6 ft 3 in (1,91 m) | ||
Vị trí | Thủ môn | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Al-Nassr | ||
Số áo | 1 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1997–1999 | Bayswater City | ||
1999–2001 | Middlesbrough | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2001–2010 | Middlesbrough | 57 | (0) |
2001 | → Shelbourne (mượn) | 2 | (0) |
2002–2003 | → Stockport County (mượn) | 1 | (0) |
2003 | → Rotherham United (mượn) | 0 | (0) |
2003–2005 | → Blackpool (mượn) | 17 | (0) |
2006-2007 | → Sheffield Wednesday (mượn) | 15 | (0) |
2010-2015 | Liverpool | 11 | (0) |
2011 | → Derby County (mượn) | 7 | (0) |
2015–2016 | Bradford City | 3 | (0) |
2016 | NEC | 17 | (0) |
2016–2018 | Feyenoord | 63 | (0) |
2018– | Al-Nassr | 2 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2001 | U-20 Úc | 1 | (0) |
2003–2004 | U-23 Úc | 6 | (0) |
2007– | Úc | 6 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 26 tháng 6 năm 2018 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 9 tháng 6 năm 2018 |
Bradley Scott "Brad" Jones (sinh ngày 19 tháng 3 năm 1982) là một cầu thủ bóng đá người Úc hiện thi đấu cho câu lạc bộ Al-Nassr ở vị trí thủ môn.
Jones là thành viên của Middlesbrough trong gần 10 năm và từng có thời gian được cho mượn tại các câu lạc bộ Stockport, Rotherham United, Blackpool, Sheffield Wednesday và Shelbourne. Tháng 8 năm 2010, anh đến Liverpool với phí chuyển nhượng 2,3 triệu £ và thi đấu ở đây bốn mùa bóng trong vai trò thủ môn dự bị.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Sinh ở Armadale, Tây Úc, trong gia đinh có bố là người Úc và mẹ người anh đến từ vùng Maghull, Liverpool. Jones ký hợp đồng với Bayswater City SC ở Tây Úc.
Middlesbrough
[sửa | sửa mã nguồn]Sau đó anh được Middlesbrough F.C. ký hợp đồng, chơi ở đội trẻ của họ, và ký hợp đồng chuyên nghiệp với đội bóng vào tháng 3 năm 1999.[2] Anh có trận ra mắt ở vòng 3 cúp FA gặp Notts County vào năm 2004 và ở mùa giải đó anh cùng đội bóng vô địch cúp Liên đoàn bóng đá Anh.
Anh đã từng được đem cho nhiều đội bóng mượn; ở mùa giải 2001-02 anh chơi 2 trận cho đội bóng Ireland Shelbourne, anh có trận ra mắt gặp đối thủ tuyền kiếp Bohemian ở Dalymount Park và để thủng lưới 4 bàn trong trận thắng 6-4 và một trong số đó tới từ cú đá phản lưới nhà. Sau đó anh được đem cho Stockport County và Blackpool mượn. Ở mùa giải 2005-06, trong màu áo Middlesbrough, Jones cản phá một cú đá penalty của Ruud van Nistelrooy trong trận hoà 0-0 với Manchester United.
Vào tháng 8 năm 2006, Jones được đem cho Sheffield Wednesday mượn trong 3 tháng. Anh có sự khởi đầu không ổn định trong màu áo mới, có một vài cú cản phá xuất thần những như để thủng lưới những quả phạt đền trong trận gặp Plymouth Argyle và Leeds United. Vào ngày 21 tháng 10, những người hâm mộ anh tấn công anh bằng việc ném xu và các vũ khí khác xuống sân trong một trận đấu ở sân nhà gặp Queens Park Rangers.[3]
Sau khi Mark Schwarzer chuyển tới Fulham, Jones trở thành sự lựa chọn số 1 cho vị trí thủ môn ở Middlesbrough. Anh dính một chấn thương trong trận đấu thứ 2 ở mùa giải 2008-09, và bỏ lỡ 2 trận sau đó. Jones giành lại vị trí số 1 ở Middlesbrough vào tháng 1 năm 2009 và tiếp tục là sự lựa chọn số 1 khi Middlesbrough bị xuống hạng. Một hấn thương khác ở giai đoạn trước mùa giải đã khiến anh phải lỡ giai đoạn đầu Premier League nhưng có lại vị trí số 1 sau khi tân binh Danny Coyne để thủng lưới 5 bàn trong trận gặp West Bromwich Albion. Anh tiếp tục là sự lựa chọn số một trong khung thành Boro tới cuối mùa giải, mặc dù họ không thể giành xuất lên hạng.
Liverpool
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 17 tháng 8 năm 2010, Jones gia nhập Liverpool với giá 2,3 triệu bảng. Anh được mua về nhằm thực hiện luật "home-grown" của Premier League.[4]
Thi đấu quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Jones có trận ra mắt trong màu áo đội tuyển quốc gia vào ngày 5 tháng 2 năm 2007 để thay thế Mark Schwarzer trong một trận giao hữu.[5]
Jones được ra sân từ đầu lần đầu tiên trong màu áo đội tuyển vào ngày 2 tháng 6 gặp đội tuyển bóng đá quốc gia Uruguay. Uruguay sau đó thắng 2-1 sau khi Jones lao ra bắt một quả tạt bóng, trái bóng bay qua hai tay anh và rơi vào đúng vị trí Álvaro Recoba và cầu thủ này đánh đầu vào lưới trống.
Jones là thành viên đội tuyển bóng đá quốc gia Úc tham dự Asian Cup 2007 lần đầu tiên, nhưng anh không được ra sân trận nào.
Sau khi được chọn là một trong 3 thủ môn của đội tuyển Úc tham dự World Cup 2010,[6] anh rời đội tuyển để trở về gia đình sau khi nghe tin con trai anh bị bệnh ung thư bạch cầu,[7] và anh không thể trở lại giải đấu.[8]
Anh tiếp tục có tên trong danh sách 23 cầu thủ tham dự World Cup 2018 nhưng không có cơ hội ra sân, đội tuyển Úc đã rời giải với vị trí cuối bảng C.
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 27 tháng 9 năm 2016[9]
Mùa giải | Giải đấu | Hạng | Mùa giải | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | |||
2002–03 | Middlesbrough | Premier League | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2002–03 | Stockport County (mượn) | Second Division | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | – | 0 | 0 | 1 | 0 | |
2003–04 | Blackpool (mượn) | 5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | – | 2 | 0 | 7 | 0 | ||
2003–04 | Middlesbrough | Premier League | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 |
2004–05 | Blackpool (mượn) | League One | 12 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | – | 0 | 0 | 12 | 0 | |
2004–05 | Middlesbrough | Premier League | 5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 5 | 0 |
2005–06 | 9 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 16 | 0 | ||
2006–07 | Sheffield Wednesday (mượn) | Championship | 15 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | – | 0 | 0 | 15 | 0 | |
2006–07 | Middlesbrough | Premier League | 2 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | – | 0 | 0 | 3 | 0 | |
2007–08 | 1 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | – | 0 | 0 | 3 | 0 | |||
2008–09 | 16 | 0 | 5 | 0 | 1 | 0 | – | 0 | 0 | 22 | 0 | |||
2009–10 | Championship | 23 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | – | 0 | 0 | 23 | 0 | ||
2010–11 | Liverpool | Premier League | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 |
2010–11 | Derby County (mượn) | Championship | 7 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | – | 0 | 0 | 7 | 0 | |
2011–12 | Liverpool | Premier League | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 |
2012–13 | 7 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 15 | 0 | ||
2013–14 | 0 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | ||
2014–15 | 3 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 5 | 0 | ||
2015–16 | Bradford City | League One | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 |
2015–16 | NEC | Eredivisie | 17 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 17 | 0 |
2016–17 | Feyenoord | Eredivisie | 32 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 6 | 0 | 0 | 0 | 42 | 0 |
Tổng cộng sự nghiệp | 144 | 0 | 20 | 0 | 8 | 0 | 15 | 0 | 2 | 0 | 189 | 0 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Middlesbrough
- UEFA Cup (Về nhì): 2005–06
- Football League Cup: 2003–04
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Bradley Scott Jones - Australia”. WC2010Virgin. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2010.
- ^ a b Hugman, Barry J. (2005). The PFA Premier & Football League Players' Records 1946-2005. Queen Anne Press. tr. 329. ISBN 1852916656.
- ^ Fans turn against Jones Lưu trữ 2011-07-24 tại Wayback Machine Vitalfootball.com.uk
- ^ “Middlesbrough agree Brad Jones transfer to Liverpool”. BBC Sport. ngày 17 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2010.
- ^ Senior Call Up For Brad Lưu trữ 2009-02-20 tại Wayback Machine MFC.co.uk
- ^ Socceroos name final squad
- ^ “Socceroo Brad Jones leaves World Cup squad after son diagnosed with cancer”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2010.
- ^ Jones won't return to WC
- ^ “Brad Jones Bio/Stats/News”. ESPN Soccernet. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2012.[liên kết hỏng]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Thông tin Brad Jones trên trang web của Middlesbrough Lưu trữ 2009-07-21 tại Wayback Machine
- FFA - Socceroo profile Lưu trữ 2011-05-27 tại Wayback Machine
- Brad Jones tại Soccerbase
- Sinh năm 1982
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Úc
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Úc
- Cầu thủ bóng đá Middlesbrough F.C.
- Cầu thủ bóng đá Shelbourne F.C.
- Cầu thủ bóng đá Stockport County
- Cầu thủ bóng đá Rotherham United
- Cầu thủ bóng đá Blackpool F.C.
- Cầu thủ bóng đá Sheffield Wednesday F.C.
- Cầu thủ bóng đá Derby County
- Cầu thủ bóng đá Liverpool F.C.
- Cầu thủ bóng đá Bradford City A.F.C.
- Thủ môn bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ bóng đá Thế vận hội Mùa hè 2004
- Người Úc gốc Anh
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Hà Lan
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Ả Rập Xê Út
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2018