Blonde (album của Frank Ocean)
Blonde | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của Frank Ocean | ||||
Phát hành | 20 tháng 8 năm 2016 | |||
Thu âm | 2013–16 | |||
Thể loại | R&B | |||
Thời lượng | 60:08 | |||
Hãng đĩa | Boys Don't Cry[1] | |||
Sản xuất | ||||
Thứ tự album của Frank Ocean | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ Blonde | ||||
Blonde[3][4] (viết cách điệu blond) là album phòng thu thứ hai của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Frank Ocean. Album được phát hành ngày 20 tháng 8 năm 2016[5] Album có sự xuất hiện của dàn ca sĩ khách mời gồm Beyonce, Rosie Watson, Kendrick Lamar, Yung Lean, Austin Feinstein, Andre 3000, Sebastian, James Blake, Kim Burel, Playboi Carti, KOHH và Loota.[6] Frank Ocean tự sản xuất album của mình, cùng với Pharrell, Tyler, the Creator, Jamie xx, Rostam, Bob Ludwig, và nhiều người khác. Đĩa đơn xúc tiến cho album là "Nikes" [7]
Bôi cảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 21, 2013, Ocean xác nhận anh đang làm việc để cho ra lò đứa con tinh thần thứ 2. Frank tiết lộ anh đang làm việc chung với Tyler, The Creator, Pharrell Williams, và Danger Mouse cho sản phẩm lần này.[8] Sau đó anh khẳng định lúc này bản thân đang bị ảnh hưởng bởi The Beach Boys và The Beatles. Frank cũng cho biết anh hứng thú trong việc cộng tác với Tame Impala và King Krule và sẽ thu âm một phần album ở đảo Bora Bora [9] Vào tháng 4 năm 2014, Frank Ocean nói rằng album phòng thu thứ 2 đã gần như hoàn tất.
Ra mắt và quảng bá
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 6 tháng 4 năm 2015, Ocean thông báo rằng album tiếp theo channel ORANGE sẽ được phát hành vào tháng 7. Cuối cùng album đã không được ra mắt vào tháng 7, với không một lời giải thích nào được đưa ra.[10][10][11][12] Mãi một năm sau. Ngày 20 tháng 7, album đã được phát hành độc quyền trên iTunes và Apple Music.
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]"Nikes" là đĩa đơn mở đường cho album. Ca khúc được sản xuất bởi Ocean. [2][13]
Tiếp nhận phê bình
[sửa | sửa mã nguồn]Blonde nhận được vô vàn phản hồi tích cực từ các nhà phê bình. Trên trang Metacritic, album được điểm trung bình 87 trên thang điểm 100.[14]Tim Jonze ca ngợi đây là "một trong những bản thu âm lôi cuốn nhất và lạ lùng nhất từng được làm ra" trong bài đánh giá của anh trên tờ The Guardian, cây viết còn nhận thấy album này đặt nặng tính thử nghiệm và kết cấu giống như Kid A (2000) của Radiohead và Third (1974) của Big Star.[15] Trên tờ Chicago Tribune, Greg Kot đã đặc biệt ấn tượng bởi sự liền mạch trong bố cục và kỹ năng xử lý audio để tạo 2 giọng hát khác biệt, giống như những nhân vật trong một vở kịch, và một chủ đề xuyên suốt album có lẽ là thành công lớn nhất mà album đạt được. Blonde thậm chí được Pitchfork xếp hạng top 1 trong danh sách top 200 album hay nhất thập kỷ và hạng 79 trong top 500 album vĩ đại nhất mọi thời đại của Rolling Stone
Danh sách ca khúc
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Sáng tác | Producer(s) | Thời lượng |
---|---|---|---|---|
1. | "Nikes" |
| Frank Ocean | 5:14 |
2. | "Ivy" | Ocean | 4:09 | |
3. | "Pink + White" |
| 3:04 | |
4. | "Be Yourself" | Rosie Watson | Ocean | 1:26 |
5. | "Solo" |
| Ocean | 4:17 |
6. | "Skyline To" |
|
| 3:04 |
7. | "Self Control" |
| Ocean | 4:09 |
8. | "Good Guy" | Ocean | Ocean | 1:06 |
9. | "Nights" |
|
| 5:07 |
10. | "Solo (Reprise)" |
| 1:18 | |
11. | "Pretty Sweet" | Ocean | Ocean | 2:37 |
12. | "Facebook Story" | Sebastian Akchoté-Bozovi | Sebastian | 1:08 |
13. | "Close to You" |
| 1:25 | |
14. | "White Ferrari" | Ocean | 4:08 | |
15. | "Seigfried" |
|
| 5:34 |
16. | "Godspeed" |
| Ocean | 2:57 |
17. | "Futura Free" |
| Ocean | 9:24 |
Tổng thời lượng: | 60:08 |
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^một nghĩa là đồng, nhà sản xuất.
- ^b có nghĩa là thêm một nhà sản xuất.
- Vào phiên bản của các album cùng với các tạp chí "Thổi" là 6:10, và có giọng hát của KOHH và Loota.
- "Màu hồng Trắng" có giọng hát của Beyoncé.
- "Hãy là chính Mình" có giọng hát của Rosie Watson.
- "Chân trời Để" có giọng hát của Kendrick.
- "Tự kiểm Soát" có giọng hát của Yung Nạc và Austin mang đến.
- "Solo (lặp Lại)" có giọng hát của André 3000.
- "Facebook câu Chuyện" có giọng hát của Sebastian.
- "Trắng Ferrari" có giọng hát của James Blake và Playboi Carti.
- "Là seigfried" có chuỗi sắp xếp bởi ' 's Jonny Greenwood, thực hiện bởi những London Dàn nhạc hiện Đại
- "Chúc may mắn" có giọng hát của Kim Burrell.
Danh sách sample sử dụng
[sửa | sửa mã nguồn]Vị trí trên BXH
[sửa | sửa mã nguồn]BXH(2016) | Vị trí cao nhất |
---|---|
Italian Album (FIMI)[16] | 6 |
New Zealand Album (RMNZ)[17] | 1 |
Thụy Điển Album (Sverigetopplistan)[18] | 2 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Robehmed, Natalie (ngày 23 tháng 8 năm 2016). “Frank Ocean Just Went Independent And Ignited A Music Streaming War”. Forbes. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2016.
- ^ a b Evans, Lauren. “Frank Ocean's New Single 'Nikes' Is a Magic Carpet Ride Through the Human Brain”.
- ^ Kreps, Daniel; Elias, Leight; Jon, Blistein.
- ^ "Frank Ocean - Blonde". iTunes.
- ^ "Blonde by Frank Ocean on Apple Music". iTunes.
- ^ "Frank Ocean Drops New Album Blond: Listen - Pitchfork".
- ^ "Frank Ocean shares new single "Nikes" and lavish, nudity-filled video — watch". ngày 20 tháng 8 năm 2016.
- ^ "Frank Ocean's Next Album Is On Its Way!" Lưu trữ 2018-09-19 tại Wayback Machine
- ^ "Frank Ocean 'Like 10, 11 Songs' Into New Album".
- ^ a b Byford, Sam (ngày 7 tháng 4 năm 2015).
- ^ Beauchemin, Molly (ngày 6 tháng 4 năm 2015).
- ^ "New Frank Ocean album due in July".
- ^ "Frank Ocean – Nikes Lyrics - Genius Lyrics".
- ^ "Reviews for Blonde by Frank Ocean".
- ^ Jonze, Tim (ngày 25 tháng 8 năm 2016).
- ^ "Album - Classifica settimanale WK 34 (dal 2016-08-19 al 2016-08-25)".
- ^ "NZ Top 40 Albums Chart" Lưu trữ 2016-08-28 tại Wayback Machine.
- ^ "Sverigetopplistan - Sveriges Officiella Topplista".