Birce Akalay
![]() | Bài viết này hiện đang được thành viên P. ĐĂNG (thảo luận · đóng góp) cho là bài chất lượng kém vì lý do: Dịch máy clk, không nguồn. |
Bài này không có nguồn tham khảo nào. (Tháng 2 năm 2025) |
Birce Akalay | |
---|---|
Sinh | 19 tháng 6, 1984 Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ |
Quốc tịch | ![]() |
Học vấn | Nhạc viện Đại học Halic |
Nghề nghiệp | |
Tổ chức | 2006–nay |
Quê quán | Thổ Nhĩ Kỳ |
Chiều cao | 178 cm (5 ft 10 in) |
Ba mẹ | Yasemin Ergun, Serkan Akalay |
Chồng | Murat Ünalmış (2011-2012), Sarp Levendoğlu (2014-2017) |
Giải thưởng | Hoa hậu Thổ Nhĩ Kỳ 2004 |
Birce Akalay (sinh ngày 19 tháng 6 năm 1984) là một nữ diễn viên, người mẫu, vũ công người Thổ Nhĩ Kỳ. Cô cũng từng là người dẫn chương trình trên đài truyền hình quốc gia ở Thổ Nhĩ Kỳ, khiến tên tuổi của cô gắn liền với việc dẫn chương trình thể thao và dẫn chương trình truyền hình trong khoảng 5 năm. Các dự án như loạt phim Yer Gök Aşk và vở kịch 7 Kocalı Hürmüz , do Müjdat Gezen đạo diễn , là một trong những tác phẩm đáng chú ý của cô. Tuy vậy, vào năm 2017, khi vào vai bác sĩ Aslı Çınar cùng với nam diễn viên İbrahim Çelikkol , cô đã có được loạt phim thành công nhất của mình, Siyah Beyaz Aşk (Tình Yêu Đen Trắng), bộ phim trở nên nổi tiếng không chỉ ở Châu Âu mà còn ở một số quốc gia ở Châu Mỹ và được Ukraine remake với tên gọi Na tvoey storone .
Cuộc đời và sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Birce Akalay (sinh ngày 19 tháng 6 năm 1984) tại Istanbul. Cô bắt đầu theo học ba lê từ năm 4 tuổi và từng có ước mơ trở thành vũ công, tuy nhiên, vào năm 16 tuổi, cô đã gặp phải chấn thương ở chân. Năm 2003, cô tốt nghiệp khoa sân khấu của Trường trung học mỹ thuật Pera . Sau đó, cô đăng ký vào Đại học Istanbul chuyên ngành phân tích sân khấu nhưng bỏ học ở năm thứ ba để theo đuổi ước mơ trở thành diễn viên sân khấu. Nhưng vì khi đó cô đã 20 tuổi nên cô đã mất cơ hội giành được một suất học tại Nhạc viện nhà nước nhưng thay vào đó đã giành được một suất vào Nhạc viện Đại học Haliç để học ngành sân khấu và tốt nghiệp tại đó. Năm 2004, cô tham gia cuộc thi Hoa hậu Thổ Nhĩ Kỳ và giành giải 3. Sau đó, cô đại diện cho đất nước của mình tại Hoa hậu Châu Âu.
Năm 2007, cô ra mắt lần đầu tiên với vai trò diễn viên trong bộ phim truyền hình ăn khách Asi, ở đó cô đảm nhận một vai phụ. Cùng năm, cô cũng có vai diễn điện ảnh đầu tiên trong một phần của bộ phim Son Ders: Aşk ve Üniversite. Sau đó, cô có vai chính đầu tiên với loạt phim Kader , vào vai Lamia.
Sau khi đóng vai phụ trong Alayına İsyan và Kış Masalı, vào năm 2009, Birce đã có bước đột phá trong sự nghiệp diễn xuất với vai diễn Havva trong loạt phim Yer Gök Aşk ra mắt năm 2010, được các nhà phê bình và người hâm mộ đón nhận nồng nhiệt.
Năm 2013, cô đóng vai Ayhan Aydan trong loạt phim lịch sử Ben Onu Çok Sevdim dựa trên cuộc đời của Thủ tướng Thổ Nhĩ Kỳ Adnan Menderes .
Cô tiếp tục sự nghiệp truyền hình của mình với các vai diễn trong loạt phim thiếu nhi Küçük Ağa (2014–2015), nơi cô diễn xuất cùng Sarp Levendoğlu , người sau này trở thành chồng cô. Cô cũng tham gia bộ phim hài lãng mạn Evli ve Öfkeli (2015–2016) và loạt phim dành cho thanh thiếu niên Hayat Bazen Tatlıdır (2016–2017). Năm 2017, cô đóng vai Asli Çinar cùng nam diễn viên Ibrahim Çelikkol trong Siyah Beyaz Aşk , bộ phim đã thành công rực rỡ, giúp cặp đôi này thu hút được một lượng lớn người hâm mộ không chỉ từ Thổ Nhĩ Kỳ mà còn từ các quốc gia khác.
Sau khi đóng vai chính trong bộ phim truyền hình Ağlama Anne, vào cuối năm 2018, cô đã không xuất hiện trong bất kỳ tác phẩm nào trong vòng 1 năm.
Trong khoảng thời gian đó, cô bắt đầu giảng dạy với tư cách là giảng viên tại Khoa Sân khấu của Đại học Haliç và tham gia chương trình âm nhạc Benimle Söyle với tư cách là giám khảo chính. Vào tháng 1 năm 2020, cô bắt đầu vào vai İlay trong loạt phim Babil của Star TV . Akalay cũng tiếp tục sự nghiệp của mình trên sân khấu và vào năm 2020 đã xuất hiện với vai "Zilha" trong vở kịch Keşanlı Ali Destanı .
Năm 2022, Birce Akalay đóng vai chính trong hai loạt phim của Netflix: Mezarlik (Nghĩa Trang)trong vai Önem và Kuş Uçuşu (Đôi cánh tham vọng) trong vai Lale Kiran. Hai loạt phim này đánh dấu những dự án lớn đầu tiên của cô và với sự giúp đỡ của khán giả toàn cầu của Netflix, danh tiếng của Birce Akalay nhanh chóng tăng lên. Riêng Kuş Uçuşu đã phát sóng đến mùa thứ 3.
Danh sách phim đã tham gia
[sửa | sửa mã nguồn]Phim điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Phim điện ảnh | |||
---|---|---|---|
Năm | Tên phim | Vai diễn | Ghi chú |
2008 | Son Ders: Aşk ve Üniversite | Sevim | Guest |
2009 | Sizi Seviyorum | Eda | Leading role |
Nefes: Vatan Sağolsun | Zeynep | Guest | |
2013 | Re-Era | Scientist 1 | Short film |
2016 | Deliormanlı | Hülya | Leading role |
2024 | Zaferin Rengi | Halide Edib Adıvar | Guest |
Bir Cumhuriyet Şarkısı | Nimet Vahid |
Phim chiếu mạng
[sửa | sửa mã nguồn]Phim chiếu mạng | |||
---|---|---|---|
Year | Title | Role | Notes |
2021 | Dijital Sahne: Hırçın Kız | Kate | Leading role of Episode |
2022–2024 | Kuş Uçuşu | Lale Kıran | Leading role |
2022–2025 | Mezarlık | Önem Özülkü |
Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Phim truye | |||
---|---|---|---|
Year | Title | Role | Notes |
2007 | Asi | Zeynep | Guest |
2007 | Kader | Lamia | Leading role |
2007 | Senin Uğruna | Özlem | |
2009 | Alayına İsyan | Sevtap | |
2009 | Kış Masalı | Zişan | Supporting role |
2010–2012 | Yer Gök Aşk | Havva Karagül | Leading role |
2013 | Böyle Bitmesin | Aylin | Guest |
2013 | Ben Onu Çok Sevdim | Ayhan Aydan | Leading role |
2014–2015 | Küçük Ağa | Sinem Acar | |
2015–2016 | Evli ve Öfkeli | Esra | |
2016–2017 | Hayat Bazen Tatlıdır | Hayat Sarıyaz | |
2017–2018 | Siyah Beyaz Aşk | Aslı Çınar Aslan | |
2018 | Ağlama Anne | Alev Fırıncıoğlu | |
2020 | Babil | İlay Yücedağ | |
2021 | Son Yaz | Sare Akay | |
2023 | Bir Derdim Var | Dr. Nilüfer Toska |
Dẫn chương trình
[sửa | sửa mã nguồn]Programs | ||
---|---|---|
Year | Title | Notes |
2004–2006 | Spor Gecesi | Presenter |
2005 | Şampiyonlar Ligi Finali | Presenter (Turkish version) |
Şampiyonlar Ligi Özel | Presenter | |
2006 | 8. Etap | Presenter |
2009 | Sinema Dünyası | Presenter |
2019 | Benimle Söyle | Judge |
Thương mại
[sửa | sửa mã nguồn]Commercial | ||
---|---|---|
year | Company/Product | Notes |
2014 | Johnson & Johnson | Advertising face |
Orkid | ||
Algida | Summer campaign | |
2021 | Şölen Boombastic Fantastik Bar | As a voiceover |
2022 | Lancôme | Brand face |
Neutrogena | ||
Dagi | ||
2023 | Versace | Advertising face |
Jack Daniel's | Brand face | |
2024 | Nespresso | Brand face |
BMW | ||
QNB |