Biển báo giao thông tại Nhật Bản
Trang hay phần này đang được viết mới, mở rộng hoặc đại tu. Bạn cũng có thể giúp xây dựng trang này. Nếu trang này không được sửa đổi gì trong vài ngày, bạn có thể gỡ bản mẫu này xuống. Nếu bạn là người đã đặt bản mẫu này, đang viết bài và không muốn bị mâu thuẫn sửa đổi với người khác, hãy treo bản mẫu {{đang sửa đổi}} .Sửa đổi cuối: Pminh141 (thảo luận · đóng góp) vào 0 giây trước. (làm mới) |
Ở Nhật Bản, biển báo giao thông (道路標識 dōro-hyōshiki) được chuẩn hóa theo "Lệnh về Biển báo Đường bộ, Vạch kẻ Đường và Ký hiệu Đường bộ (道路標識、区画線及び道路標示に関する命令)", được ban hành vào năm 1968, bắt nguồn từ "Lệnh Chuẩn hóa Biển báo Đường bộ" của Sở Cảnh sát Tokyo năm 1934 và "Lệnh về Biển báo Đường bộ" của Bộ Nội vụ năm 1942.[1] Thiết kế biển báo hiện tại đã được sử dụng từ những năm 1986 sau một số lần sửa đổi lệnh.[2]
Chúng được chia thành "Biển báo chính" (本標識 hon-hyōshiki) và "Biển báo phụ" (補助標識 hojo-hyōshiki) hay "biển chỉ dẫn phụ".
Biển báo chính
[sửa | sửa mã nguồn]Biển báo chính (本標識 hon-hyōshiki) được phân thành 4 loại: biển chỉ dẫn, biển cảnh báo, biển báo cấm và biển hiệu lệnh.
Biển chỉ dẫn
[sửa | sửa mã nguồn]Biển chỉ dẫn (案内標識 an'nai-hyōshiki) cho biết hướng đi hoặc khoảng cách trên đường. Trên đường cao tốc, biển chỉ dẫn có nền xanh lá đậm và chữ màu trắng. Trong khu vực đô thị và trên đường quốc lộ, biển chỉ dẫn có nền xanh dương đậm. Các biển báo thường được viết bằng tiếng Nhật và tiếng Anh. Kể từ năm 2014, phông chữ Vialog đã được sử dụng cho phần chữ tiếng Anh và tên phiên âm của địa danh.[3]
-
Hướng của lối vào cao tốc phía trước
-
Hướng đi và lối ra của cao tốc phía trước
-
Hướng đi của lối ra và khoảng cách (đường cao tốc)
-
Nút giao thông (đường cao tốc)
-
Số hiệu đường cao tốc (E1; Tōmei)
-
Số hiệu đường cao tốc (E4; Tōhoku)
-
Giao lộ
-
Giao lộ
-
Khoảng cách giữa các thành phố và khu vực
-
Số hiệu đường quốc lộ (Quốc lộ 20)
-
Số hiệu đường quốc lộ
-
Số hiệu đường quốc lộ
-
Số hiệu đường tỉnh (Đường tỉnh Fukuoka 758)
-
Số hiệu đường tỉnh
-
Số hiệu đường tỉnh (tuyến đường liên thành phố)
-
Số hiệu đường tỉnh
-
Số hiệu đường tỉnh (tuyến đường liên thành phố)
-
Tên đường
-
Đường vòng
-
Đường vòng
-
Đường chỉ định nới lỏng giới hạn chiều cao (đường cao tốc)
-
Đường chỉ định nới lỏng giới hạn tổng trọng lượng
Biển cảnh báo
[sửa | sửa mã nguồn]Biển cảnh báo (警戒標識 keikai-hyōshiki) được sử dụng để cảnh báo người điều khiển phương tiện về các mối nguy hiểm hoặc những tình huống cần chú ý. Thiết kế của biển báo này với biểu tượng và viền màu đen trên nền vàng hình thoi (thường mỗi cạnh dài 45 cm), dựa trên hệ thống biển báo giao thông MUTCD của Hoa Kỳ (do Nhật Bản là một trong những nước thuộc Khối Đồng minh không thuộc NATO của quốc gia này).[4]
-
Có giao lộ hình chữ thập phía trước
-
Có giao lộ hình chữ T nằm ngang về bên phải ở phía trước
-
Có giao lộ hình chữ T phía trước
-
Có giao lộ hình chữ T nằm ngang về bên trái ở phía trước
-
Có giao lộ hình chữ Y phía trước
-
Vòng xuyến
-
Có khúc đường cong về bên phải
-
Có khúc đường cong về bên trái
-
Có đường gấp khúc ngoặt bên phải
-
Có đường gấp khúc ngoặt bên trái
-
Có khúc đường cong uốn lượn về bên phải
-
Có khúc đường cong uốn lượn về bên trái
-
Có khúc cua ngược chiều về bên phải phía trước
-
Có khúc cua ngược chiều về bên trái phía trước
-
Winding road first curve to the right
-
Winding road first curve to the left
-
Railroad crossing ahead
Steam locomotive -
Railroad crossing ahead
Electric train -
School ahead
-
Traffic light ahead
-
Đường trơn trượt
-
Fallen rocks
-
Bumpy road
-
Traffic merges from the left
-
Left lane ends
-
Road narrows on both sides
-
Two-way traffic ahead
-
Steep descent (10%, 1:10)
-
Steep ascent (10%, 1:10)
-
Men at work
-
Crosswind
-
Watch for large animals (deer)
-
Watch for large animals (rabbit)
-
Watch for large animals (monkey)
-
Watch for large animals (raccoon dogs)
-
Other danger
The nature of the danger is written on the supplementary sign
Biển báo cấm
[sửa | sửa mã nguồn]Biển hiệu lệnh
[sửa | sửa mã nguồn]Biển chỉ dẫn phụ
[sửa | sửa mã nguồn]Các loại biển báo khác
[sửa | sửa mã nguồn]Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Hệ thống biển báo giao thông tiêu chuẩn đầu tiên xuất hiện vào năm 1922. Ban đầu, hai loại biển báo được đưa vào sử dụng là "Biển cảnh báo đường bộ" (tương đương với biển cảnh báo hiện nay) và "Biển chỉ dẫn đường bộ" (tương đương với biển chỉ dẫn hiện nay).[5] Biển cảnh báo thời kỳ đó có thiết kế khá giống với thiết kế biển báo giao thông của Anh Quốc được sử dụng tại Hồng Kông, điểm khác biệt duy nhất là chữ trắng trên nền đen.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ 時崎賢二 1990, tr. 22.
- ^ dark-RX 2008, tr. 105.
- ^ “Fuenfwerken-Schrift in Japan | Fuenfwerken”. www.fuenfwerken.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2018.
- ^ 時崎賢二 1979, tr. 24.
- ^ “道路標識の歴史(変遷) | KICTEC”. KICTEC | 交通インフラから公共空間まで多彩な快適環境保全創りに挑みます (bằng tiếng Nhật). 18 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2023.
Tài liệu tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- 時崎賢二 (1979). “道路標識等の基礎知識”. 月刊交通. 東京法令出版. 10 (5): 18–29.
- 時崎賢二 (1990). “道路標識の国際化”. 月刊交通. 東京法令出版. 21 (4): 19–39.
- dark-RX (20 tháng 3 năm 2008). “見つけよう! 旧標識”. 酷道をゆく. イカロス出版: 104–107. ISBN 978-4-86320-025-8.
- 全国道路標識標示業協会(編) (2013). 道路標識ハンドブック . 全国道路標識・標示業協会.
- 警察庁交通局 (24 tháng 4 năm 2017). “交通規制基準” (PDF). 警察庁. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
- “道路標識、区画線及び道路標示に関する命令 別表第2”. www.mlit.go.jp. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2018.
- “17062814_ichiran(止まれ、徐行正式版追加)” (PDF). www.mlit.go.jp (PDF). 28 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2018.