Bayangol, Selenge
Giao diện
Bayangol Баянгол сум ᠪᠠᠶ᠋ᠠᠩᠭ᠋ᠣᠤᠯᠰᠤᠮᠤ | |
---|---|
— Sum — | |
Vị trí ở Mông Cổ | |
Quốc gia | Mông Cổ |
Tỉnh | Selenge |
Trung tâm | Baruunkharaa |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 1.976,28 km2 (76,305 mi2) |
Dân số | |
• Tổng cộng | 5.028 |
Múi giờ | UTC+8 |
Bayangol (tiếng Mông Cổ: Баянгол) là một sum của tỉnh Selenge ở phía bắc Mông Cổ. Vào năm 2008, dân số của sum là 5.028 người.[1]
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Bayangol có diện tích khoảng 1976,28 km2.[2] Trung tâm sum, Baruunkharaa, nằm cách tỉnh lỵ Sükhbaatar 170 km và thủ đô Ulaanbaatar 160 km.
Khoáng sản có quặng sắt, vật liệu xây dựng.
Khí hậu
[sửa | sửa mã nguồn]Khí hậu của Bayangol có mùa hè ấm áp và mùa đông lạnh giá. Hầu hết lượng mưa rơi vào mùa hè, với một lượng tuyết rơi vào các tháng liền kề của tháng Năm và tháng Chín. Mùa đông chủ yếu là khô, thỉnh thoảng có tuyết rơi.
Dữ liệu khí hậu của Bayangol | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 1.9 (35.4) |
7.3 (45.1) |
20.6 (69.1) |
29.8 (85.6) |
35.5 (95.9) |
37.0 (98.6) |
38.8 (101.8) |
36.4 (97.5) |
30.1 (86.2) |
27.0 (80.6) |
20.2 (68.4) |
4.3 (39.7) |
38.8 (101.8) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | −17.7 (0.1) |
−12.4 (9.7) |
0.3 (32.5) |
11.0 (51.8) |
19.6 (67.3) |
24.3 (75.7) |
25.6 (78.1) |
23.3 (73.9) |
18.2 (64.8) |
9.7 (49.5) |
−3.0 (26.6) |
−13.9 (7.0) |
7.1 (44.7) |
Trung bình ngày °C (°F) | −24.6 (−12.3) |
−21.1 (−6.0) |
−8.2 (17.2) |
2.4 (36.3) |
10.7 (51.3) |
16.4 (61.5) |
18.2 (64.8) |
16.3 (61.3) |
9.1 (48.4) |
0.5 (32.9) |
−11.0 (12.2) |
−20.8 (−5.4) |
−1.0 (30.2) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −30.7 (−23.3) |
−28.7 (−19.7) |
−16.0 (3.2) |
−4.6 (23.7) |
2.7 (36.9) |
9.2 (48.6) |
12.4 (54.3) |
11.4 (52.5) |
3.2 (37.8) |
−6.1 (21.0) |
−17.6 (0.3) |
−27.0 (−16.6) |
−7.6 (18.2) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −45.7 (−50.3) |
−43.7 (−46.7) |
−37.7 (−35.9) |
−22.5 (−8.5) |
−9.8 (14.4) |
−6.7 (19.9) |
0.7 (33.3) |
−2.3 (27.9) |
−10.2 (13.6) |
−26.7 (−16.1) |
−37.4 (−35.3) |
−42.8 (−45.0) |
−45.7 (−50.3) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 3.9 (0.15) |
3.2 (0.13) |
4.3 (0.17) |
8.7 (0.34) |
18.5 (0.73) |
47.8 (1.88) |
62.3 (2.45) |
59.6 (2.35) |
34.6 (1.36) |
11.4 (0.45) |
5.8 (0.23) |
5.0 (0.20) |
265.1 (10.44) |
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 1.0 mm) | 1.0 | 0.8 | 1.0 | 2.0 | 3.7 | 6.6 | 9.3 | 9.5 | 4.8 | 2.5 | 1.6 | 1.7 | 44.5 |
Nguồn: NOAA (1961-1990) [3] |
Kinh tế
[sửa | sửa mã nguồn]Vào năm 2007, sum có 45.000 đầu gia súc, có nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi, ga đường sắt, kho xăng dầu, trường học và bệnh viện.[4]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Selenge Aimag Statistical Office. Selenge Aimag Sums Review 2000-2008”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Official site of the Selenge aimag”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Baruunkharaa Climate Normals 1961-1990”. National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2013.
- ^ “Архівована копія”. Bản gốc lưu trữ 11 tháng 7 năm 2015. Truy cập 30 tháng 10 năm 2015.