Bước tới nội dung

Ba Bố Hải

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ba Bố Hải
巴布海
Hoàng tử nhà Thanh
Thông tin chung
Sinh(1597-01-15)15 tháng 1, 1597
Mất1643
Phối ngẫuxem văn bản
Hậu duệxem văn bản
Tên đầy đủ
Ái Tân Giác La Ba Bố Hải
(愛新覺羅 巴布海)
Thân phụThanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích
Thân mẫuThứ phi Gia Mục Hô Giác La thị

Ba Bố Hải (tiếng Mãn: ᠪᠠᠪᡠᡥᠠᡳ, chuyển tả: Babuhai, chữ Hán: 巴布海, 15 tháng 1 năm 15971643) là Hoàng tử và nhà quân sự thời kỳ đầu nhà Thanh.

Cuộc đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Ba Bố Hải sinh vào giờ Dậu, ngày 28 tháng 11 (âm lịch) năm Minh Vạn Lịch thứ 24 (1596), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai thứ mười một của Nỗ Nhĩ Cáp Xích, mẹ ông là Thứ phi Gia Mục Hô Giác La thị. Ông là em trai cùng mẹ của Ba Bố Thái. Từ sớm ông đã được phong làm Ngưu lục Chương kinh (牛录章京).[a] Năm Thiên Thông thứ 8 (1634), ông được phong Nhất đẳng Giáp lạt Chương kinh.[b] Ông phụng mệnh cùng anh trai A Bái đi tế lăng, nhưng ông lại đi trước mà không chịu chờ A Bái. Năm Sùng Đức thứ 4 (1639), ông nhậm Mai lặc Ngạch chân (梅勒额真),[c] được phong Trấn quốc Tướng quân.[1][2]

Năm thứ 7 (1642), ông vì nói năng lỗ mãng mà bị Cố sơn Ngạch chân Đàm Thái (谭泰) vu cáo hoạch tội. Tội của ông vốn phải xử tử nhưng Hoàng Thái Cực khoan hồng, chỉ phạt đoạt tước vị. Năm thứ 8 (1643), sau khi Thuận Trị Đế lên ngôi, vì liên quan đến việc tố cáo nặc danh phủ Nhất đẳng công Tháp Chiêm (thứ tử của Dương Cổ Lợi) để công kích Đàm Thái, ông bị bắt giam thẩm vấn.[d] Tháng 8, ông cùng con trai A Khách Lạt bị xử tử, chung niên 49 tuổi. Gia sản của ông cũng bị cấp cho Đàm Thái. Năm Thuận Trị thứ 9 (1652), sau khi Thuận Trị Đế thân chính, Đàm Thái bị xử tử. Thuận Trị Đế niệm tình ông vô tội, đem gia nô và gia sản của ông cấp cho anh ruột Ba Bố Thái.[3]

Gia quyến

[sửa | sửa mã nguồn]

Thê thiếp

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nguyên phối: Qua Nhĩ Giai thị (瓜尔佳氏), con gái của Ngô Nhĩ Kham (吴尔堪).
  • Kế thất: Thư Mục Lộc thị (苏穆禄氏), con gái của Vũ Huân vương Dương Cổ Lợi.
  • Thiếp:
    • Lý thị (李氏), con gái của Lý Văn Tường (李文祥).
    • Trương thị (张氏), con gái của Trương Nhị (张二).
  1. A Khách Lạt (阿喀喇; 1625 - 1643), mẹ là Qua Nhĩ Giai thị. Bị xử tử cùng Ba Bố Hải, sau được minh oan vô tội. Mất sớm, vô tự.
  1. ^ Chương kinh (章京, tiếng Mãn: ᠵᠠᠩᡤᡳᠨ, Möllendorff: janggin, đại từ điển: zhanggin, Abkai: janggin, tiếng Mông Cổ: Занги) dịch sang tiếng Hán là Tướng quân; đến năm 1634, Giáp lạt Ngạch chân được đổi gọi là Giáp lạt Chương kinh (tương tự Ngưu lục ngạch chân được đổi gọi là Ngưu lục Chương kinh; chỉ có Cố sơn Ngạch chân là không đổi). Năm 1660, Giáp lạt Chương kinh được định danh trong Hán ngữ là Tham lĩnh (Ngưu lục Chương kinh được định danh là Tá lĩnh)
  2. ^ Giáp lạt Chương kinh (甲喇額真, tiếng Mãn: ᠵᠠᠯᠠᠨ ᡳ
    ᠵᠠᠩᡤᡳᠨ
    , Möllendorff: jalan i janggin) là một chức quan trong chế độ Bát kỳ của triều đình nhà Thanh thời sơ kỳ, Hán ngữ là "Tham tướng", chuyên quản lý chiến bị, binh tịch, tranh tụng, hộ khẩu, điền trạch. "Giáp Lạt" vốn là đơn vị của Bát kỳ, hợp thành từ 5 Ngưu lộc, đứng đầu bởi "Giáp lạt Ngạch chân" hay Tham lĩnh.
  3. ^ Năm 1660, Mai lặc Ngạch chân được định danh trong Hán ngữ là Phó đô thống.
  4. ^ Đàm Thái là đường đệ của Dương Cổ Lợi.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Ngọc điệp, tr. 5561, Quyển 11, Bính 3
  2. ^ Ban biên soạn (2002), tr. 8627.
  3. ^ Trần Tiệp Tiên (2006), tr. 26.
  • Ngọc điệp. “Ái Tân Giác La Tông phổ”.
  • Ban biên soạn (2002). 中华全二十六史 (bằng tiếng Trung). Nhà xuất bản Hoa kiều Trung Quốc. ISBN 9787801206466.
  • Trần Tiệp Tiên, 陳捷先 (16 tháng 7 năm 2006). 順治寫真 [Chân dung Thuận Trị] (bằng tiếng Trung). Nhà xuất bản Viễn Lưu. ISBN 9789573258162.
  • Thanh sử cảo, liệt truyện tứ, chư Vương tam
  • Thanh sử cảo, biểu nhị, Hoàng tử thế biểu nhị