BRIC
BRIC
|
|||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||
Vị trí | Brasil, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc | ||||||
Thành viên | |||||||
Địa lý | |||||||
Diện tích | |||||||
• Tổng cộng | 38,464,219 km2 15 mi2 | ||||||
Dân số | |||||||
• Ước lượng 2022 | 3.157.441.470 | ||||||
Kinh tế | |||||||
GDP (PPP) | Ước lượng 2022 | ||||||
• Tổng số | 49,967 ngàn tỷ USD | ||||||
GDP (danh nghĩa) | Ước lượng 2022 | ||||||
• Tổng số | 27,107 ngàn tỷ USD | ||||||
|
Trong kinh tế học, 'BRIC' là thuật ngữ viết tắt (tiếng Anh) để chỉ những nước có nền kinh tế mới nổi đang ở giai đoạn phát triển kinh tế và quy mô tương đồng gồm Brasil, Nga (Russia), Ấn Độ (India) và Trung Quốc (China). Nhóm này thường gọi là BRICs hoặc "các nước BRIC".
Thuật ngữ này được nhà kinh tế học Jim O'Neil đề cập trong bài viết năm 2001 có tiêu đề "Xây dựng các nền kinh tế toàn cầu BRIC tốt hơn". BRIC sau đó trở thành thuật ngữ được sử dụng rộng rãi như là một biểu tượng của sự chuyển dịch quyền lực kinh tế thế giới từ nhóm nước G7 sang các nước đang phát triển. Người ta ước đoán rằng đến năm 2027 các nền kinh tế BRIC sẽ vượt qua nhóm G7.[1]
Theo một bài viết xuất bản năm 2005, México và Hàn Quốc là các quốc gia so sánh được với nhóm BRIC, nhưng hai nước này không thuộc nhóm BRIC bởi đã được coi là tiên tiến, và là thành viên của tổ chức OECD.
Goldman Sachs có lập luận rằng, bởi các nước BRIC đang phát triển nhanh chóng, đến năm 2050, các nước này sẽ làm lu mờ kinh tế của các nước giàu có nhất thế giới hiện tại. BRIC ngày nay chiếm hơn phần tư diện tích đất đai và hơn 40% dân số thế giới.[2]
Goldman Sachs không cho rằng BRIC sẽ tập hợp lại trong một khối kinh tế hay một tổ chức thương mại chính thức như khối EU. Tuy nhiên, có các tín hiệu cho thấy các nền kinh tế mới nổi này đang tìm kiếm một hình thức câu lạc bộ hoặc đồng minh mang tính chính trị và theo đó biến quyền lực kinh tế đang lên trở thành ảnh hưởng địa chính trị lớn hơn. Ngày 16 tháng 06 năm 2009, các quốc gia BRIC đã nhóm họp thượng đỉnh lần đầu tại Yekaterinburg và đưa ra tuyên bố kêu gọi xây dựng trật tự thế giới đa cực, dân chủ và bình đẳng. Các cuộc gặp thượng đỉnh sau đó tổ chức ở Brasilia năm 2010, ở Sanya năm 2011 và New Delhi năm 2012.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Các nguồn khác nhau đề cập đến một thỏa thuận BRIC "nguyên bản" có mục đích có trước luận điểm của Goldman Sachs. Một số nguồn tin này cho rằng Tổng thống Vladimir Putin của Nga là động lực thúc đẩy liên minh hợp tác ban đầu của các nước BRIC đang phát triển. Tuy nhiên, cho đến nay, không có văn bản nào được công bố công khai về bất kỳ thỏa thuận chính thức nào mà cả bốn quốc gia BRIC đều là thành viên ký kết. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là họ đã không đạt được nhiều thỏa thuận song phương hoặc thậm chí tứ phương. Bằng chứng về các thỏa thuận kiểu này rất phong phú và có sẵn trên các trang web của Bộ Ngoại giao của mỗi quốc gia trong số bốn quốc gia. Các thỏa thuận và khuôn khổ ba bên được thực hiện giữa các BRIC bao gồm Tổ chức Hợp tác Thượng Hải (các quốc gia thành viên bao gồm Nga và Trung Quốc, các quan sát viên bao gồm Ấn Độ) và Diễn đàn Ba bên IBSA, hợp nhất Brazil, Ấn Độ và Nam Phi trong các cuộc đối thoại hàng năm. Cũng cần lưu ý là liên minh G-20 của các quốc gia đang phát triển, bao gồm tất cả các BRIC.
Ngoài ra, vì sự phổ biến của luận điểm Goldman Sachs "BRIC", thuật ngữ này đôi khi được mở rộng theo đó "BRICK"[3][4] (K trong South Korea), "BRIMC"[5][6] (M trong Mexico), "BRICA" (GCC Các nước Ả Rập - Ả Rập Saudi, Qatar, Kuwait, Bahrain, Oman và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất)[7] và "BRICET" (bao gồm Đông Âu và Thổ Nhĩ Kỳ)[8] đã trở thành các thuật ngữ tiếp thị chung chung hơn để chỉ các thị trường mới nổi này.
Dự đoán của Goldman Sachs
[sửa | sửa mã nguồn]Hạng 2050 | Quốc gia | 2050 | 2045 | 2040 | 2035 | 2030 | 2030 USDA[10] | 2025 | 2020 | 2015 | 2010 | 2006 | Percent increase from 2006 to 2050 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | China | 70,710 | 57,310 | 45,022 | 34,348 | 25,610 | 22,200 | 18,437 | 12,630 | 8,133 | 4,667 | 2,682 | 2536% |
2 | India | 38,668 | 25,278 | 16,510 | 10,514 | 6,683 | 6,600 | 4,316 | 2,848 | 1,900 | 1,256 | 909 | 4043% |
3 | United States | 38,514 | 33,904 | 29,823 | 26,097 | 22,817 | 24,800 | 20,087 | 17,978 | 16,194 | 14,535 | 13,245 | 190% |
4 | Brazil | 11,366 | 8,740 | 6,631 | 4,963 | 3,720 | 4,000 | 2,831 | 2,194 | 1,720 | 2,087 | 1,064 | 968% |
5 | Mexico | 9,340 | 7,204 | 5,471 | 4,102 | 3,068 | 2,300 | 2,303 | 1,742 | 1,327 | 1,009 | 851 | 997% |
6 | Russia | 8,580 | 7,420 | 6,320 | 5,265 | 4,265 | 2,400 | 3,341 | 2,554 | 1,900 | 1,371 | 982 | 773% |
Lưu ý: Tất cả dữ liệu ở trên là của Goldman Sachs, ngoại trừ cột 2030 USDA là dữ liệu từ Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (2030 USDA) về 20 nền kinh tế lớn nhất thế giới vào năm 2030, nhưng chỉ có 16 nền phù hợp với dữ liệu của Goldman Sachs. Vào năm 2030, USDA, Mexico và Indonesia sẽ lật đổ Hàn Quốc. Không có BRICS của Nam Phi của trong bảng trên. Năm 2030, quốc gia duy nhất đến từ châu Phi là Nigeria và Mỹ vẫn là số một, nhưng Trung Quốc gần như vượt qua Mỹ.
Hạng 2050 | Quốc gia | 2050 | 2045 | 2040 | 2035 | 2030 | 2025 | 2020 | 2015 | 2010 | 2006 | Phần trăm tăng từ năm 2006 đến năm 2050 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | United States | 91,683 | 83,489 | 76,044 | 69,019 | 62,717 | 57,446 | 53,502 | 50,200 | 47,014 | 44,379 | 106% |
2 | South Korea | 90,294 | 75,979 | 63,924 | 53,449 | 44,602 | 36,813 | 29,868 | 26,012 | 21,602 | 18,161 | 397% |
3 | United Kingdom | 79,234 | 73,807 | 67,391 | 61,049 | 55,904 | 52,220 | 49,173 | 45,591 | 41,543 | 38,108 | 107% |
4 | Russia | 78,435 | 65,708 | 54,221 | 43,800 | 34,368 | 26,061 | 19,311 | 13,971 | 9,833 | 6,909 | 1,037% |
5 | Canada | 76,002 | 69,531 | 63,464 | 57,728 | 52,663 | 48,621 | 45,961 | 43,449 | 40,541 | 38,071 | 99% |
6 | France | 75,253 | 68,252 | 62,136 | 56,562 | 52,327 | 48,429 | 44,811 | 41,332 | 38,380 | 36,045 | 108% |
7 | Germany | 68,253 | 62,658 | 57,118 | 51,710 | 47,263 | 45,033 | 43,223 | 40,589 | 37,474 | 34,588 | 97% |
8 | Japan | 66,846 | 60,492 | 55,756 | 52,345 | 49,975 | 46,419 | 42,385 | 38,650 | 36,194 | 34,021 | 96% |
9 | Mexico | 63,149 | 49,393 | 38,255 | 29,417 | 22,694 | 17,685 | 13,979 | 11,176 | 8,972 | 7,918 | 697% |
10 | Italy | 58,545 | 52,760 | 48,070 | 44,948 | 43,195 | 41,358 | 38,990 | 35,908 | 32,948 | 31,123 | 88% |
11 | Brazil | 49,759 | 38,149 | 29,026 | 21,924 | 16,694 | 12,996 | 10,375 | 8,427 | 6,882 | 5,657 | 779% |
12 | China | 49,650 | 39,719 | 30,951 | 23,511 | 17,522 | 12,688 | 8,829 | 5,837 | 3,463 | 2,041 | 2,332% |
13 | Turkey | 45,595 | 34,971 | 26,602 | 20,046 | 15,188 | 11,743 | 9,291 | 7,460 | 6,005 | 5,545 | 722% |
14 | Vietnam | 33,472 | 23,932 | 16,623 | 11,148 | 7,245 | 4,583 | 2,834 | 1,707 | 1,001 | 655 | 5,010% |
15 | Iran | 32,676 | 26,231 | 20,746 | 15,979 | 12,139 | 9,328 | 7,345 | 5,888 | 4,652 | 3,768 | 767% |
16 | Indonesia | 22,395 | 15,642 | 10,784 | 7,365 | 5,123 | 3,711 | 2,813 | 2,197 | 1,724 | 1,508 | 1,385% |
17 | India | 20,836 | 14,446 | 9,802 | 6,524 | 4,360 | 2,979 | 2,091 | 1,492 | 1,061 | 817 | 2,450% |
18 | Pakistan | 20,500 | 14,025 | 9,443 | 6,287 | 4,287 | 3,080 | 2,352 | 1,880 | 1,531 | 1,281 | 1,500% |
19 | Philippines | 20,388 | 14,260 | 9,815 | 6,678 | 4,635 | 3,372 | 2,591 | 2,075 | 1,688 | 1,312 | 1,453% |
20 | Nigeria | 13,014 | 8,934 | 6,117 | 4,191 | 2,944 | 2,161 | 1,665 | 1,332 | 1,087 | 919 | 1,316% |
21 | Egypt | 11,786 | 7,066 | 5,183 | 3,775 | 2,744 | 2,035 | 1,568 | 1,260 | 897 | 778 | 808% |
22 | Bangladesh | 5,235 | 3,767 | 2,698 | 1,917 | 1,384 | 1,027 | 790 | 627 | 510 | 427 | 1,125% |
Các nhóm | Quốc gia | 2050 | 2045 | 2040 | 2035 | 2030 | 2025 | 2020 | 2015 | 2010 | 2006 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
BRICS | Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc, Nam Phi | 128,324 | 98,757 | 74,483 | 55,090 | 40,278 | 28,925 | 20,226 | 13,653 | 8,640 | 5,637 |
G7 | Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Vương quốc Anh, Hoa Kỳ | 66,039 | 59,475 | 53,617 | 48,281 | 43,745 | 39,858 | 36,781 | 33,414 | 30,437 | 28,005 |
Ba bảng sau đây là danh sách các nền kinh tế theo GDP gia tăng từ năm 2006 đến năm 2050 của Goldman Sachs. Minh họa các quốc gia BRIC và N11 đang thay thế các quốc gia G7 trở thành những nước đóng góp chính vào tăng trưởng kinh tế thế giới. Từ năm 2020 đến năm 2050, chín trong số mười quốc gia lớn nhất tính theo GDP gia tăng bị chiếm đóng bởi BRIC và các quốc gia N11, trong đó Hoa Kỳ vẫn là thành viên G7 duy nhất với tư cách là một trong ba nước đóng góp lớn nhất cho tăng trưởng kinh tế toàn cầu.[9]
|
|
|
Tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới năm 2011, có 365 giám đốc điều hành công ty từ BRIC và các quốc gia mới nổi khác trong số 1000 người tham gia. Đó là một con số kỷ lục về các giám đốc điều hành từ các thị trường mới nổi. Đồng giám đốc ngân hàng đầu tư toàn cầu của Nomura Holdings Inc nói "Điều này phản ánh nơi sức mạnh và ảnh hưởng của nền kinh tế đang bắt đầu di chuyển." Quỹ Tiền tệ Quốc tế ước tính các thị trường mới nổi có thể mở rộng 6,5% trong năm 2011, cao hơn gấp đôi so với 2,5% ở các nước phát triển. Sự tiếp quản của BRIC đã đạt kỷ lục với 22% các giao dịch toàn cầu hoặc tăng 74% trong một năm và tăng hơn gấp bốn lần trong năm năm qua.
Theo báo cáo Kinh doanh của Ngân hàng Thế giới năm 2019, các nền kinh tế BRIC đã thực hiện tổng cộng 21 cải cách, trong đó cung cấp điện năng và kinh doanh xuất nhập khẩu là những lĩnh vực cải thiện phổ biến nhất.[11]
Các nhà lãnh đạo hiện tại
[sửa | sửa mã nguồn]-
ChinaTập Cận Bình, Chủ tịch nước CHND Trung Hoa (Tổng Bí thư ĐCSTQ với tư cách là lãnh tụ trên thực tế)[note 1]
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ The de jure head of government of China is the Premier, whose current holder is Li Keqiang. The President of China is legally a ceremonial office, but the General Secretary of the Chinese Communist Party (de facto leader) has always held this office since 1993 except for the months of transition, and the current paramount leader is Xi Jinping.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “BRICs Overtake G7 By 2027 - The Daily Beast”. web.archive.org. 5 tháng 10 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ “InvestorDaily - Latest News for the Financial Services Sector”. www.investordaily.com.au. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ “The Australian Business - Emerging markets put China, India in the shade”. Theaustralian.news.com.au. 27 tháng 8 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.
- ^ Martens, China, "IBM Targets Russian Developers: Could overtake India, China in number of developers, says senior executive" Lưu trữ 2008-10-07 tại Wayback Machine , OutSourcing World, February 11, 2006
- ^ "Les « Bric » tiennent leurs promesses" Lưu trữ 2007-05-03 tại Wayback Machine, Le Figaro, 23 October 2006 (tiếng Pháp)
- ^ “Opinion Page” (PDF). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.
- ^ “Study: Energy-rich Arab countries are next emerging market”. Thestar.com.my. 23 tháng 2 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.
- ^ "Welcome to Huaye Iron&Steel Group" Lưu trữ 2007-09-27 tại Wayback Machine.
- ^ a b c d e "BRICS and Beyond" Lưu trữ 2011-12-03 tại Wayback Machine - Goldman Sachs study of BRIC and N11 nations, November 23, 2007.
- ^ Jeanna Smialek (10 tháng 4 năm 2015). “These Will Be the World's 20 Largest Economies in 2030”. Bloomberg News. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Business Enabling Environment”. World Bank (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Elder, Miriam, and Leahy, Joe, et al., Who's who: Bric leaders take their place at the top table, Financial Times, London, September 25, 2008
- Firzli, M. Nicolas, "Forecasting the Future: The BRICs and the China Model", JTW/ USAK Research Center, Mar 9 2011
- Kateb, Alexandre, Les nouvelles puissances mondiales. Pourquoi les BRIC changent le monde" (The new global powers. Why the BRIC change the world) (in French), Paris : Ellipses, 2011, 272 p. ISBN 978-2-7298-6473-6
- O'Neill, Jim, BRICs could point the way out of the Economic Mire, Financial Times, London, September 23, 2008, p. 28.
- Mark Kobayashi-Hillary, 'Building a Future with BRICs: The Next Decade for Offshoring' (Nov 2007). ISBN 978-3-540-46453-2.
- James D. Sidaway (2012) 'Geographies of Development: New Maps, New Visions?', The Professional Geographer, 64:1, 49-62.
- J. Vercueil, Les pays émergents. Brésil-Russie-Inde-Chine... Mutations économiques et nouveaux défis (Emerging Countries. Brazil - Russia - India - China... Economic Transformations and new Challenges) (in French), Paris : Bréal, 2010, 207 p. ISBN 978-2-7495-0957-0
- Paulo Borba Casella, "BRIC : Brésil, Russie, Inde, Chine et Afrique du Sud - A l'heure d'un nouvel ordre juridique international, éd. A.Pedone, Paris, Sept. 2011, EAN ISBN 978-2-233-00626-4
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- The Sino-Brazilian Principles in a Latin American and BRICS Context: The Case for Comparative Public Budgeting Legal Research Wisconsin International Law Journal, 13 May 2015
- Centre for Rising Powers, University of Cambridge
- Russian President Putin planning to glue together the most powerful superpower coalition in the world Lưu trữ 2013-05-14 tại Wayback Machine
- Putin: The Father of BRIC
- The Creation of Clubs: The BRIC
- Gorbachev, Not O'Neill, Deserves BRIC Credit
- Insights on the Iran deal, BRICS and handling a crisis in Venezuela
- Tổ chức quốc tế
- BRIC
- Quan hệ đối ngoại của Trung Quốc
- Quan hệ đa phương Nga
- Quan hệ Brasil-Ấn Độ
- Quan hệ đối ngoại của Brasil
- Quan hệ đối ngoại của Ấn Độ
- Quan hệ ngoại giao của Ấn Độ
- Quan hệ ngoại giao của Brasil
- BRICS
- Lịch sử kinh tế thập niên 2000
- Quan hệ Ấn Độ-Trung Quốc
- Quan hệ Nga-Trung Quốc
- Phân loại quốc gia kinh tế
- Quan hệ Ấn Độ-Nga
- Quan hệ đa phương của Trung Quốc