Bước tới nội dung

Bầu cử tổng thống Hoa Kỳ 2024

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bầu cử tổng thống Hoa Kỳ 2024

← 2020 5 tháng 11 năm 2024 (2024-11-05) 2028 →

538 thành viên trong Đại cử tri Đoàn
Cần 270 phiếu để đắc cử
Thăm dò
Theo báo cáo
95%
tính tới 1:21 sáng, 12 tháng 11 năm 2024 EST
 
Đề cử Donald Trump Kamala Harris
Đảng Cộng hòa Dân chủ
Quê nhà Florida California
Đồng ứng cử JD Vance Tim Walz
Phiếu đại cử tri 312[1] 226[1]
Tiểu bang giành được 31 + ME-02 19 + DC + NE-02
Phiếu phổ thông  75.112.005[1] 71.816.262[1]
Tỉ lệ 50,3%[1] 48,1%[1]

Bản đồ bầu cử tổng thống Hoa Kỳ 2024
Bản đồ kết quả mới nhất tại cuộc bầu cử tổng thống Hoa Kỳ 2024

Tổng thống trước bầu cử

Joe Biden
Dân chủ

Tổng thống được bầu

Donald Trump
Cộng hòa

Cuộc bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 2024cuộc bầu cử tổng thống thứ 60 liên tiếp 4 năm 1 lần, diễn ra vào thứ Ba ngày 5 tháng 11 năm 2024.[2] Liên danh của Đảng Cộng hòaDonald Trump, tổng thống Hoa Kỳ thứ 45 từ năm 2017 đến năm 2021, và JD Vance, thượng nghị sĩ từ Ohio—đã đánh bại liên danh của Đảng Dân chủKamala Harris, phó tổng thống đương nhiệm, và Tim Walz, Thống đốc Minnesota.[3][4] Trump và Vance dự kiến ​​sẽ nhậm chức với tư cách là tổng thống thứ 47 và phó tổng thống thứ 50 của Hoa Kỳ vào ngày 20 tháng 1 năm 2025, sau cuộc bầu cử chính thức của Đại cử tri đoàn Hoa Kỳ.[5][6]

Joe Biden, tổng thống đương nhiệm của Hoa Kỳ đã thực hiện chiến dịch tái tranh cử tổng thống và trở thành ứng cử viên dự kiến của Đảng Dân chủ vào ngày 12 tháng 3 năm 2024.[7] Tuy nhiên, ông rút lui khỏi cuộc bầu cử vào ngày 21 tháng 7 năm 2024, trước khi được đề cử, và ủng hộ Phó Tổng thống Kamala Harris.[8] Cựu tổng thống là ông Donald Trump cũng đang thực hiện chiến dịch tái tranh cử theo nhiệm kỳ lần thứ hai không liên tiếp, và trở thành ứng cử viên của Đảng Cộng hòa vào ngày 15 tháng 7 năm 2024.[9] Trước thềm bầu cử, vào ngày 30 tháng 5 năm 2024, Trump bị kết án với 34 tội danh liên quan đến việc giả mạo tài liệu kinh doanh, trở thành tổng thống Mỹ đầu tiên bị kết tội.[10] Vào ngày 13 tháng 7, Trump bị thương trong một nỗ lực ám sát tại một trong những cuộc vận động tranh cử của ông.

Một số người đã tranh cử trong các cuộc bầu cử sơ bộ để giành cho sự đề cử của cả hai đảng lớn. Theo quy trình, trước khi cuộc tổng tuyển cử bắt đầu, các chính đảng sẽ phải chọn những ứng cử viên của mỗi đảng tại hội nghị đề cử. Các đại biểu tham dự đại hội sẽ được cử tri lựa chọn trong những cuộc họp kínbầu cử sơ bộ theo cấp tiểu bang.

Cuộc bầu cử tổng thống sẽ được diễn ra cùng lúc với cuộc bầu cử vào Thượng việnHạ viện. Một số tiểu bang cũng sẽ tổ chức các cuộc bầu cử thống đốccơ quan lập pháp tiểu bang. Những vấn nạn như tội phạm,[11] giáo dục,[12] nhập cư,[13] kiểm soát súng,[14][15] chăm sóc sức khỏe, nạn phá thai,[16] quyền LGBT, tình trạng kinh tế,[17] liêm chính trong bầu cử, sự sụt giảm dân chủ,[18] biến đổi khí hậu[19]những vụ kiện chống lại Donald Trump sẽ là những vấn đề hàng đầu trong chiến dịch tranh cử.

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Thủ tục

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Điều Hai của Hiến pháp Hoa Kỳ đã từng quy định rằng, để 1 người làm Tổng thống Hoa Kỳ, cá nhân người đó phải là công dân Hoa Kỳ từ lúc mới chào đời, 35 tuổi trở lên và phải là cư dân Hoa Kỳ trong vòng ít nhất 14 năm. Theo tu chính án thứ hai mươi hai đã quy định sẽ không cho phép bất kỳ người nào được bầu làm tổng thống hơn hai lần liên tiếp. Suy ra rằng, cả tổng thống đương nhiệm Biden và cựu tổng thống Donald Trump đều có thể đủ điều kiện để tiếp tục tái tranh cử.

Các ứng cử viên cho chức tổng thống thường tìm kiếm sự đề cử của 1 trong các đảng chính trị khác nhau của Hoa Kỳ. Trong trường hợp đó, mỗi đảng phát triển 1 phương thức (như bầu cử sơ cấp) để chọn ứng cử viên mà đảng cho là phù hợp nhất để tranh cử. Các cuộc bầu cử sơ bộ thường là các cuộc bầu cử gián tiếp, trong đó các cử tri bỏ phiếu cho 1 nhóm đại biểu đảng cam kết với 1 ứng cử viên cụ thể. Sau đó, các đại biểu của đảng chính thức đề cử 1 ứng cử viên để thay mặt đảng. Tiếp theo, người được đề cử chọn 1 ứng viên phó tổng thống để tạo ra 1 liên danh của đảng đó (ngoại trừ Đảng Tự do, trong đó chỉ định ứng cử viên phó tổng thống từ lá phiếu đại biểu bất kể ý muốn của người được đề cử tổng thống).[20] Cuộc bầu cử vào tháng 11 cũng là 1 cuộc bầu cử gián tiếp, nơi các cử tri bỏ phiếu cho 1 nhóm thành viên của Đại cử tri đoàn; những đại cử tri này sau đó trực tiếp bầu tổng thống và phó tổng thống.

Sau khi cựu Tổng thống Donald Trump đã bị đánh bại trong cuộc bầu cử năm 2020, rất nhiều văn phòng bầu cử đã ngờ vực cho sự thất bại này. Số lượng người nghỉ hưu thì gia tăng đột biến khiến cho nhiều văn phòng phải đối mặt với tình trạng khổi lượng công việc ngày càng dày đặc cộng thêm với sự dòm ngó của công chúng. Chính vì vậy nên các quan chức ở nhiều tiểu bang trọng điểm đã cố gắng tìm kiếm thêm ngân sách để có thể mướn thêm nhân sự, cải tiến an ninh và phát triển các khu đào tạo.[21]

Cả Biden và Trump đều đã nói rằng họ sẽ tái tranh cử tổng thống vào năm 2024 khiến cho nhiều người dự đoán, đây có thể sẽ là một cuộc bầu cử tái tranh đấu tổng thống đầu tiên kể từ cuộc bầu cử năm 1956.[22] Còn nếu như ông Trump đắc cử, ông sẽ trở thành vị tổng thống thứ hai có được hai nhiệm kỳ không liên tiếp kể từ vị tổng thống Grover Cleveland với nhiệm kỳ tương tự vào năm 1892.[23]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc bầu cử Hoa Kỳ năm 2024 sẽ là cuộc bầu cử tổng thống đầu tiên diễn ra sau khi phân bố lại khu vực trong đại cử tri đoàn sau cuộc điều tra dân số năm 2020.[24][25] Nếu kết quả của cuộc bầu cử năm 2020 vẫn giữ nguyên trong năm 2024 thì đảng Dân chủ sẽ có 303 phiếu đại cử tri, nhiều hơn so với đảng Cộng hòa với 235 phiếu. Nếu so với cuộc bầu cử lần trước khi mà đảng Dân chủ có 306 phiếu đại cử tri và đảng Cộng hòa có 232 phiếu, điều đó cho thấy đảng Dân chủ đã mất 3 phiếu đại cử tri trong quá trình tái phân bổ. Sự phân bổ này sẽ chỉ duy trì cho đến cuộc bầu cử năm 2028 và sẽ được tiến hành lại sau cuộc điều tra dân số năm 2030.[26]

Chính đảng

[sửa | sửa mã nguồn]
Nghiên cứu về sự ủng hộ các chính đảng của 50 tiểu bang và Đặc khu Columbia ở cấp tổng thống. Màu của mỗi tiểu bang ứng với tỷ lệ phiếu bầu của người đắc cử, tính trung bình giữa hai cuộc bầu cử tổng thống năm 2016 và 2020. Các tiểu bang bị lật vào năm 2020 biểu thị màu xám.

Trong các cuộc bầu cử tổng thống gần đây, hầu hết các bang đều không mang tính cạnh tranh do lượng thống kê nhân khẩu khiến người dân luôn ủng hộ một chính đảng duy nhất. Do bản chất của Đại cử tri đoàn đã khiến cho các tiểu bang dao động, phần lớn trạng thái đều cạnh tranh giữa hai đảng Dân chủ và đảng Cộng hòa, các tiểu bang dao động là một yếu tố rất quan trọng để tranh cử được tổng thống. Nhiều tiểu bang ở Vành đai rỉ sét như Wisconsin, MichiganPennsylvania và các tiểu bang ở vùng Vành đai Mặt trời như Nevada, ArizonaGeorgia luôn có xu hướng dao động.[27] Bắc Carolina cũng là một tiểu bang chiến trường do Trump chỉ thắng tiểu bang này với cách biệt khoảng 1,34% trong cuộc bầu cử trước đó.[28] Vì những thay đổi từ từ về lượng nhân khẩu, một số tiểu bang Dân chủ như Iowa, OhioFlorida đã chuyển hướng đáng kể sang chính đảng Cộng hòa, ủng hộ đảng trong các cuộc bầu cử trong tương lai. Trong khi đó, một số tiểu bang Cộng hòa như Colorado, New MexicoVirginia cũng đã chuyển hướng rõ rệt sang chính đảng Dân chủ, trở thành lực lượng chính trị thống trị tại đó.[29][30][31]

Liên minh bầu cử truyền thống của đảng Dân chủ luôn đảm bảo được nhiều "tiểu bang xanh" cho các ứng viên tổng thống, hầu hết là các nhóm thiểu số (đặc biệt là người Mỹ gốc Phingười Latinh), phụ nữ, những chuyên gia có học thức và các cử tri thành thị.[32] Các cử tri thuộc tầng lớp lao động cũng từng là chỗ dựa chính của liên minh Dân chủ kể từ khi New Deal được thành lập. Cho đến những năm 1970, khi mà đảng Dân chủ đang dần trở nên có học thức, đa dạng và tự do hơn về mặt văn hóa khiến cho nhiều thành viên muốn chuyển sang đảng Cộng hòa.[33] Liên minh truyền thống của đảng Cộng hòa sau đó thống trị nhiều tiểu bang từng là của Dân chủ, phần lớn cử tri đều là những người da trắng sinh sống ở các vùng nông thôn, người theo đạo Tin lành, người già và những người không có học thức.[34] Kể từ năm 1950, đảng Cộng hòa đã giữ bộ mặt tốt với nhiều cử tri thuộc tầng lớp trung lưu sinh sống ở các vùng ngoại ô, nhưng những năm gần đây, sau sự trỗi dậy của phong trào Tiệc trà và phong trào Make America Great Again (Tạo Một Hoa Kỳ Vĩ Đại Trở Lại), một thương hiệu của chủ nghĩa dân túy cánh hữu được phát triển bởi cựu Tổng thống Donald Trump đã khiến cho những khối này dần rời xa đảng.[35] Sự gia tăng nhanh chóng của các xu hướng này đa số là do cuộc bầu cử tổng thống năm 2020 đã nghiêng về phía Dân chủ là ông Joe Biden, cũng là vì ông Trump trước đây vốn đã không được ưa chuộng ở các vùng ngoại ô đối với một ứng viên của Đảng Cộng hòa và ông luôn thể hiện kém hơn tại đó.[36]

Vấn đề

[sửa | sửa mã nguồn]

Vấn đề về phá thai được nhiều người dự đoán sẽ là chủ đề hàng đầu trong cuộc bầu cử lần này. Đây là cuộc bầu cử tổng thống đầu tiên được tổ chức sau hai lần phán quyết của tòa án gây ra tầm ảnh hưởng nhất định liên quan đến vấn đề phá thai. Vụ kiện đầu tiên diễn ra vào năm 2022 khi một người phụ nữ tên Dobbs đã kiện Tổ chức Sức khỏe và Phụ nữ Jackson. Sau khi Tối cao Pháp viện Hoa Kỳ đảo ngược vụ kiện vào năm 1973, họ đã để lại một điều luật mới cho phép các tiểu bang được phá thai hoàn toàn, bao gồm cả lệnh cấm phá thai.[16] Vụ kiện tiếp theo chỉ diễn ra sau một năm kể từ vụ kiện đầu tiên khi một nhóm liên minh tôn thờ Hippocrates đã kiện cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ. Trong vụ kiện lần này, một vị thẩm phán đã loại bỏ sự chấp nhận của cơ quan đối với loại thuốc mifepristone vào năm 2000, nếu điều này được các tòa án cấp cao ủng hộ thì khả năng cao là loại thuốc sẽ buộc phải rút khỏi thị trường.[37] Cả hai vụ kiện này đều nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ các chính trị gia và các nhà lập pháp của đảng Cộng hòa.[16][37]

Vào năm 2022, có tổng cộng sáu tiểu bang đã tổ chức hàng loạt các cuộc bầu cử để bỏ phiếu cho những biện pháp cấm phá thai nhưng sau đó, bên ủng hộ phá thai đã giành được chiến thắng.[38] Nhưng đến tháng 4 năm 2023, phần lớn các tiểu bang do Đảng Cộng hòa cầm quyền đã thông qua toàn bộ lệnh cấm phá thai khiến cho việc này đang dần trở nên "bất hợp pháp" tại Hoa Kỳ.[16] Theo thông tin từ tổ chức Gia đình Kaiser, có tổng cộng 15 tiểu bang tại đây có điều luật cấm phá thai giai đoạn đầu mà không có ngoại lệ đối với tội hiếp dâm hay loạn luân.[16]

Các đảng viên của đảng Dân chủ phần lớn đều ủng hộ cho phong trào này và coi việc phá thai như là một quyền lợi.[39] Chủ đề về phá thai có thể sẽ đóng một vai trò nhất định trong cuộc bầu cử sơ bộ của đảng Cộng hòa, một số ứng viên như cựu phó tổng thống Mike Pence, người cũng ủng hộ các giới hạn của liên bang đối với vấn nạn phá thai trong khi một số ứng viên khác bao gồm cả cựu tổng thống Donald Trump vốn đã không ủng hộ cho những giới hạn này.[40][41][16][42] Tuy nhiên, chủ đề này vốn cũng không nhận được nhiều sự quan tâm từ ông Ron DeSantis, thống đốc tiểu bang Florida và là người đang tranh cử tổng thống, ông được coi là đối tượng thách thức lớn đối với ông Trump. Tuy là vậy nhưng cơ quan lập pháp Florida đã cho phép giới hạn việc phá thai trong thời hạn sáu tuần, DeSantis đã chấp thuận và ký thành luật vào ngày 16 tháng 4.[43]

Kinh tế lạm phát

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi Đại dịch COVID-19 có dấu hiệu suy giảm, nhưng những tác động kinh tế có khả năng sẽ ảnh hưởng đến năm 2024.[44] Trong khoảng thời gian đó, giai đoạn lạm phát đã bắt đầu tăng vào năm 2021 do nhiều ảnh hưởng của sự kiện như đại dịch, khủng hoảng chuỗi cung ứng và cả ảnh hưởng kinh tế từ sự kiện Nga xâm lược Ukraina năm 2022.[45][46] Những cuộc thăm dò ý kiến về cách xử lý cho nền kinh tế của Biden liên tục cho thấy nhiều kết quả tiêu cực kể từ cuối năm 2021.[47] Các vị cử tri luôn khẳng định các vấn đề về kinh tế sẽ là vấn nạn hàng đầu cho cuộc bầu cử năm 2024.[48][49]

Phụ nữ là đối tượng đặc biệt bị ảnh hưởng trong giai đoạn suy thoái kinh tế, đặc biệt là những người phải nghỉ việc để chăm sóc cho con cái.[50] Nhiều biện pháp chăm sóc tạm thời cho trẻ em đã được mở rộng như là một phần của Kế hoạch Cứu hộ Hoa Kỳ, những biện pháp đó đã hỗ trợ đáng kể cho tình hình kinh tế của các bậc phụ huynh, nhưng sau khi cuộc bầu cử năm 2024 kết thúc, tất cả những biện pháp này sau cùng cũng sẽ hết hạn.[51] Biden đã tuyên bố việc cung cấp các dịch vụ mầm non phổ cập sẽ là ưu tiên cho nhiệm kỳ thứ hai.[52]

Quy định giáo dục

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới thời ông Biden cầm quyền, một số đợt miễn nợ dành cho những khoản vay sinh viên đã được ban hành với số tiền cứu trợ lên đến 32 tỷ đô la. Số tiền đấy cũng được quyên góp cho những người đi vay có cơ sở giáo dục đã từng lầm lạc chính mình trong công việc bố trí chức vụ, cho những người đi vay bị tàn tật vĩnh viễn và cho những người đi vay đã từng đăng ký vào chương trình Miễn nợ Cho vay Dịch vụ Công cộng.[53] Vào tháng 8 năm 2022, một kế hoạch khác đã được công bố với mục tiêu là để loại bỏ những khoản nợ vay cho sinh viên với số tiền khoảng 10,000 đô la cho những sinh viên đã tốt nghiệp và kiếm được dưới 125,000 đô la và cho những sinh viên đã kết hôn, kiếm được dưới 250,000 đô la. Những sinh viên chỉ kiếm được dưới 20,000 đô la thì sẽ bị miễn đối với những người vay Pell Grants, một chương trình cung cấp hỗ trợ dựa trên nhu cầu.[54] Tuy nhiên vào tháng 6 năm 2023, kế hoạch này đã bị loại bỏ theo phán quyết của Tối cao Pháp viện trong vụ kiện của Biden với Nebraska. Theo phán quyết, Đạo luật HEROES mà chính quyền Biden đã dựa vào để thẩm quyền không cho phép được miễn nợ một cách rộng rãi.[55]

Trong giai đoạn giáo dục tiểu học và trung học, một số tiểu bang đã ban hành những bộ luật hạn chế LGBT vào trong chương trình học, bộ luật phần lớn nói về những cải cách về chương trình giáo dục giới tính ở trườngloại bỏ những cuốn sách có liên quan đến chủ đề này ra khỏi thư viện của trường.[56] Một đạo luật liên bang cũng có thể giải quyết những chủ đề tương tự là Đạo luật Ngăn chặn Tình dục hóa Trẻ em, được đề xuất bởi Mike Johnson vào năm 2022.[57][58] Những người ủng hộ với bộ luật này cho rằng, những chủ đề liên quan đến giới tính và tình dục không phù hợp với môi trường học đường. Nhiều nhà phê bình bày tỏ mối lo ngại khi luật này có thể sẽ hạn chế quyền tự do ngôn luận và tạo nên phong trào chống LGBT trên toàn quốc.

Do một số ứng viên của đảng Cộng hòa coi hệ thống giáo dục là chìa khoá để đắc cử trong chiến dịch nên nhiều tiểu bang đã thêm một điều luật nhằm để loại bỏ chương trình CRT, một chương trình được giảng dạy nhằm để tập trung xem xét về các vấn đề về chủng tộc.[59] Những người ủng hộ điều luật này cho rằng, nó có thể sẽ thúc đẩy mối quan hệ bình đẳng giữa các học sinh hay những cuộc trò chuyện về chủng tộc đáng lẽ không nên cho vào môi trường học đường.[60] Còn những người chỉ trích lại cho rằng, nó chỉ được tạo ra để che giấu đi mặt khuất trong lịch sử nước Mỹ cũng như đóng vai trò chỉ là luật ký ức để viết lại lịch sử.[61]

Bầu cử trái phép

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong cuộc bầu cử tổng thống năm 2020, Donald Trump vốn đã không chấp nhận thất bại trước Joe Biden và ông vẫn luôn viện dẫn những thông tin không xác thực về gian lận bầu cử.[62][63] Các quan chức của Đảng Cộng hòa dưới chính quyền Trump và trong Quốc hội cũng đã ủng hộ các nỗ lực để lật ngược cuộc bầu cử.[64][65] Nhiều chuyên gia an ninh đã cảnh báo rằng, các quan chức phủ luôn lấy tính hợp pháp của cuộc bầu cử năm 2020 và nó có thể cản trở cho quá trình bỏ phiếu hay phủ nhận kết quả bầu cử trong lần này.[66]

Sau cuộc tấn công tại Điện Capitol, giám đốc của FBI, ông Christopher A. Wray khẳng định về các hành động khủng bố cực hữu đã từng di căn trên khắp đất nước trong một thời gian dài và ông lo ngại rằng, mối đe dọa này sẽ không sớm biến mất.[67] Vào tháng 8 năm 2022, Ali Alexander, thủ lĩnh của nhiều cuộc biểu tình trước cuộc tấn công ngày 6 tháng 1, đã tuyên bố sẽ trở lại Điện Capitol vào năm 2025.[68]

Nhiều cuộc thăm dò ý kiến đã chỉ ra rằng, đa số người Mỹ từ cả hai chính đảng đều tin về nền dân chủ đang gặp phải nhiều rủi ro tại đất nước này.[69] Các cử tri thường trích dẫn nhiều nguồn đe dọa khác nhau nhằm để lật đổ nền dân chủ. Những người theo chủ nghĩa tự do thì lại tin về bên bảo thủ đang có âm mưu đe dọa đất nước bằng khuynh hướng chuyên quyền nhằm để lật đổ cuộc bầu cử năm 2020.[70] Nhưng nhiều người bên phía bảo thủ lại tin về các đảng viên của Đảng Dân chủ đã gian lận trong nhiều cuộc bầu cử,[71] và họ đang cố gắng để loại bỏ cựu tổng thống Trump một cách công bằng và cần thiết bằng phương pháp luận tội hay truy tố.[72] Những vị cử tri của cả hai chính đảng đều hiểu rõ về tầm ảnh hưởng của đồng tiền trong chính trị nên khả năng xảy ra bạo lực và tình trạng tham nhũng của các quan chức nhà nước sẽ là một trong nhiều yếu tố làm suy giảm cho nền dân chủ Mỹ.[73]

Bạo lực súng đạn

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong một cuộc hội nghị của Hiệp hội Súng trường Quốc gia tại Indianapolis vào ngày 14 tháng 4 năm 2023. Cựu tổng thống Donald Trump cùng với các ứng viên của Đảng Cộng hòa đã bày tỏ sự ủng hộ đối với quyền lợi sử dụng súng. Tuy nhiên, sau hàng loạt các vụ xả súng gần đây ở NashvilleLouisville, các quan chức của đảng Dân chủ đã chỉ trích sự chấp thuận của các ứng viên GOP trước NRA, họ lo ngại rằng, súng sẽ trở thành một vấn đề không nhỏ trong suốt cuộc bầu cử 2024.[43]

Tổng thống Joe Biden đã yêu cầu Quốc hội ban lệnh cấm vũ khí tấn công sau vụ xả súng trường học tại Nashville.[74]

Vào ngày 13 tháng 7 năm 2024, cựu tổng thống Donald Trump đã bị bắn tại một cuộc vận động ở Butler, Pennsylvania, được thực hiện bởi Thomas Matthew Crooks, 20 tuổi. Nguyên nhân của vụ xả súng cũng một phần do bạo lực súng đạn ở Hoa Kỳ.[75][76][77]

Chính sách đối ngoại

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong thời gian Nga xâm lược Ukraina, Hoa Kỳ đã cung cấp rất nhiều viện trợ nhân đạo và quân sự cho Ukraina.[78] Nhiều chính trị gia từ đảng Dân chủ và đảng Cộng hòa đã bày tỏ ủng hộ kế hoạch này, cho rằng Hoa Kỳ phải có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ nền dân chủ và chống lại sự xâm lược của Nga.[79] Tuy nhiên, một số ứng cử viên như Ron DeSantis và Donald Trump lại cho rằng, việc viện trợ cho Ukraina và ngăn chặn sự can thiệp của Nga không thể là một lợi ích đáng kể đối với Hoa Kỳ, họ khuyên kế hoạch này nên bị hạn chế nhiều hơn.[80] Vivek Ramaswamy ủng hộ việc chấm dứt viện trợ quân sự của Mỹ cho Ukraina và sẽ chấp nhận các vùng lãnh thổ bị Nga sáp nhập.[81]

Vào đầu tháng 2 năm 2023, một chiếc khinh khí cầu tầm cao do Trung Quốc vận hành được phát hiện đang bay qua không phận của Hoa Kỳ, nó đã bị bắn hạ ngay lập tức sau vài ngày quan sát.[82] Toàn bộ những hạ nghị sĩ sau đó đã bỏ phiếu theo nghị quyết nhằm lên án Trung Quốc sau vụ việc.[83] Có tổng cộng 34 trên 50 tiểu bang đã ban hành lệnh cấm sử dụng TikTok trên các thiết bị di động của chính phủ hay nhà nước, đa số điều luật do các chính trị gia của Đảng Cộng hòa ban hành.[84] Nhiều quan chức dân cử bày tỏ mối lo ngại về khả năng Trung Quốc sẽ xâm lược Đài Loan trong tương lai gần và cho rằng, Hoa Kỳ nên tiếp tục thể hiện sức mạnh quân sự và sự tự lực.[85] Những quan chức khác lại lập luận nên giảm ngân sách quân sự và phải tôn trọng chính sách Một Trung Quốc bằng cách giảm sự căng thẳng và hành vi gây hấn có thể xảy ra giữa Hoa Kỳ với Trung Quốc.[86]

Quyền LGBT

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong những năm gần đây, các chính trị gia trong các cơ quan lập pháp từ phía bảo thủ đã đưa ra một số lượng lớn các dự luật nhằm hạn chế quyền lợi với những người LGBT, đặc biệt là người chuyển giới.[87][88] Các dự luật này có bao gồm nhiều biện pháp như hạn chế sử dụng phòng tắm, cấm chăm sóc phân định giới tính (đặc biệt là trẻ vị thành niên),[89] ủng hộ các chương trình chống LGBT,[90] phụ nữ chuyển giới nên hạn chế tham gia các môn thể thao nữ,[13] ban hành lệnh cấm đối với cải trang giới tính, và lệnh cấm sách có liên quan đến LGBT. Một số điều trong số bộ đã bị hủy bỏ tại tòa án,[91][92] các chính trị gia bảo thủ sau đó đã từ bỏ lập trường và cho rằng hành động đó thể hiện sự vi phạm của chính phủ.[93][94] Họ đã truyền bá những thuyết âm mưu của LGBT và kêu gọi tẩy chay các công ty có ủng hộ với niềm tự hào LGBT.[95]

Trong một thông điệp tranh cử vào tháng 2 năm 2023, Donald Trump đã tuyên bố nếu ông tái đắc cử, ông sẽ ban hành một bộ luật liên bang mà chỉ có hai giới tính được công nhận, ông còn khẳng định chuyển giới chỉ là một khái niệm do "phái tả cấp tiến" tạo nên và ông dự định sẽ ban hành thêm hàng chục chính sách nhắm vào người chuyển giới. Ron DeSantis đã ký vào một số bộ luật chống LGBT với tư cách là Thống đốc tiểu bang Florida, quyết định của ông sau đó đã gây ra tranh cãi khi ông ủng hộ các phong trào "Nói Không với đồng tính". Vài ngày trước khi tuyên bố tranh cử tổng thống, DeSantis đã ký một loạt các dự luật bao gồm cả luật cấm chăm sóc sức khỏe theo giới tính và phẫu thuật chuyển giới cho trẻ vị thành niên và giới hạn sử dụng các đại từ nhân xưng về giới tính trong các trường công lập.[96]

Phỏng đoán

[sửa | sửa mã nguồn]
Trang xuất bản Ngày xuất bản Dự báo
Inside Elections 26 tháng 4 năm 2023[97]
D: 247, R: 235, Tossup: 56
[a]
Sabato's Crystal Ball 29 tháng 6 năm 2023[98]
D: 260, R: 235, Tossup: 43
[99]
Cook Political Report 27 tháng 7 năm 2023[100]
D: 247, R: 235, Tossup: 56
[101]

Ứng cử viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Đảng Dân chủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 25 tháng 4 năm 2023, Tổng thống Joe Biden cùng với Phó Tổng thống Kamala Harris đã chính thức tuyên bố tái tranh cử cho cuộc bầu cử năm 2024.[102][103] Vào cuối năm 2021, vì Biden bị cho là xếp hạng tín nhiệm thấp khiến cho nhiều người dự đoán rằng ông sẽ không tái tranh cử,[104] một vài đảng viên nổi tiếng từ Đảng Dân chủ đã công khai tuyên bố Biden sẽ không tái tranh cử.[105][106][107] Một số người đã khuyên ông không nên tái tranh cử bởi vì họ lo ngại về tuổi tác của ông khi ông là tổng thống lớn tuổi nhất đảm nhận chức vụ này ở tuổi 78 và vào cuối nhiệm kỳ đầu tiên thì ông sẽ lên 82 tuổi. Nếu tái đắc cử một lần nữa thì số tuổi của ông sẽ tăng lên đến 86 tuổi vào cuối nhiệm kỳ thứ hai.[108] Trong một cuộc thăm dò của NBC, gần 70% số người Mỹ tin rằng Biden sẽ không tái đắc cử tổng thống. Trong số đó, gần 50% chọn là do độ tuổi của ông. Một cuộc thăm dò toàn quốc của FiveThirtyEight, tỷ lệ tán thành hiện tại của Biden chỉ là 41% trong khi 55% người Mỹ không tán thành cho Biden lên làm tổng thống.[109] Nhưng Biden cũng có thể sẽ phải đối mặt với thách thức chính từ một thành viên thuộc phe cấp tiến trong Đảng Dân chủ.[110][111] Trong cuộc bầu cử giữa nhiệm kỳ năm 2022, Đảng Dân chủ đã vượt xa độ kỳ vọng khiến nhiều người tin về Biden sẽ có nhiều cơ hội hơn để ra tranh cử và giành được đề cử của đảng.[112]

Cho đến nay, đối thủ đáng gờm nhất của Biden chính là Robert F. Kennedy Jr.. Ông là một nhà luật sư môi trường, người sáng lập của nhiều tổ chức liên minh đồng thời là một nhà hoạt động phòng chống vắc-xin và cũng là người phản đối kiểm duyệt quyền tự do ngôn luận của chính phủ và tư nhân.[113] Kể từ tháng 7 năm 2023, lượt ủng hộ của Kennedy vẫn tiếp tục duy trì ở mức từ 10 đến 15% trong các cuộc thăm dò trung bình của RealClear Politics.[114] Mặc dù Kennedy là một đảng viên Dân chủ suốt đời nhưng tỷ lệ chấp thuận[b] của ông trong Đảng Dân chủ lại thấp hơn đáng kể so với Đảng Cộng hòa. Trong một cuộc thăm dò của The New York Times kết hợp với trường cao đẳng Sienna, Kennedy có tỷ lệ không chấp thuận là 31% trong Đảng Dân chủ trong khi ông có tỷ lệ chấp thuận là 36% trong Đảng Cộng hòa.[115] Ông Kennedy Jr rút lui chiến dịch sơ bộ vào ngày 9 tháng 10 năm 2023, chuyển sang không đảng phái.[116]

Biden trở thành ứng cử viên dự kiến của đảng Dân Chủ vào ngày 12 tháng 5 năm 2024. Ngày 21 tháng 7 năm 2024, ông Biden rút lui khỏi chiến dịch tổng thống, ủng hộ Phó Tổng Thống bà Kamala Harris.[117]

Người được đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Liên danh Đảng Dân Chủ 2024
Kamala Harris Tim Walz
cho Tổng thống cho Phó Tổng thống
Phó Tổng thống Hoa Kỳ
thứ 49
(2021–nay)
Thống đốc Minnesota
(2019–nay)
Vận động tranh cử

Các ứng cử viên khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Các ứng cử viên trong phần này được liệt kê theo thứ tự ngày rút lui
Marianne Williamson Joe Biden Jason Palmer Dean Phillips Robert F. Kennedy Jr.
Tác giả
Nhà sáng lập
Dự án Angel Food
Ứng viên Tổng thống
trong năm 2020
Tổng thống Hoa Kỳ
(2021–hiện tại)
Phó Tổng thống Hoa Kỳ
(2009–2017)
Thượng nghị sĩ Hoa Kỳ
từ Delaware (1973–2009)
Nhà đầu tư mạo hiểm Dân Biểu Hạ Viện (2019–hiện tại) Luật sư môi trường
Nhà sáng lập tổ chức
Bảo vệ Sức khỏe Trẻ em
Nhà sáng lập
Liên Minh Giữ Nước
Rút lui: 7 tháng 2 năm 2024
465,863 phiếu
Rút lui: 21 tháng 7 năm 2024
(Ủng hộ Harris)
14,465,519 phiếu
Rút lui: 29 tháng 7 năm 2024
(Ủng hộ Biden, sau đó ủng hộ Harris)
'20,975 phiếu
Rút lui: 6 tháng 3 năm 2024
(Ủng hộ Biden, sau đó ủng hộ Harris)
529,486 phiếu
Rút lui: 9 tháng 10 năm 2023
(Chuyển sang qua Đảng Độc lập, sau đó ủng hộ Trump)
[118][119] [120] [121][122][123] [124]

Đảng Cộng hòa

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong cuộc bầu cử năm 2020, tổng thống đương nhiệm lúc bấy giờ là ông Donald Trump đã bị Biden đánh bại khiến ông sẽ phải tái tranh cử vào năm 2024. Điều này đã khiến ông trở thành cựu tổng thống thứ năm tranh cử nhiệm kỳ thứ hai không liên tiếp, nếu ông đắc cử thì ông sẽ trở thành vị tổng thống thứ hai có hai nhiệm kỳ không liên tiếp chỉ đứng sau Grover Cleveland.[125] Vào ngày 15 tháng 11 năm 2022, ông đã nộp đơn ứng cử lên Ủy ban Bầu cử Liên bang, đồng thời ông cũng công bố về chiến dịch tái tranh cử của mình trong một bài phát biểu tại Mar-a-Lago.[126][127] Sau khi công bố chiến dịch, ông được coi là người đầu tiên của Đảng Cộng hòa làm ứng viên tổng thống.[128] Ông cũng mạnh dạn tuyên bố nếu ông tái tranh cử và giành được ngôi vị tổng thống của Đảng Cộng hòa thì cựu phó tổng thống Mike Pence sẽ không còn là người bạn tranh cử của ông nữa.[129]

Đến cuối tháng 3 năm 2023, Trump đã bị Tòa án tối cao New York truy tố vì nghi có liên quan đến những khoản tiền bịt miệng cho nữ diễn viên phim người lớn Stormy Daniels.[130] Vào giữa tháng 6, Trump một lần nữa đã bị Tòa án S.D. Fl. truy tố về việc ông xử lý các tài liệu được phân loại có chứa những thông tin nhạy cảm đối với an ninh quốc gia. Tuy nhiên, Trump đã từ chối nhận tội đối với toàn bộ cáo buộc trong những cáo trạng này.[131][132]

Thống đốc Florida Ron DeSantis được coi sẽ chính là mối lo ngại lớn đối với ông Trump trong Đảng Cộng hòa khi ông có nhiều phiếu ủng hộ hơn và có quá trình vận động tranh cử nhiều hơn ông Trump.[133][134][135] Vào ngày 24 tháng 5 năm 2023, trong một cuộc đàm luận trực tuyến với giám đốc điều hành Twitter là ông Elon Musk, DeSantis đã công bố thông tin ứng cử của mình trên Twitter và kèm thêm một lời hứa sẽ dẫn dắt cho nước Mỹ vĩ đại trở lại. Chiến dịch tranh cử của ông sau đó đã huy động được hơn 1 triệu đô la chỉ trong vài giờ đầu tiên.[136] Phát biểu trên chương trình Fox & Friends, ông tuyên bố sẽ "tiêu diệt chủ nghĩa cánh tả" tại Hoa Kỳ.[137][138] Vào tháng 6 năm 2023, trong cuộc bỏ phiếu toàn quốc của trang FiveThirtyEight đã tiết lộ số điểm trung bình từ các cuộc bầu cử sơ bộ của Đảng Cộng hòa cho thấy Trump đang dẫn trước DeSantis 33 điểm với tỷ lệ là 54% với 21% rồi đến 39 điểm với tỷ lệ là 52% với 15%.[139][140]

Ngày 28 tháng 10 năm 2023 (giờ địa phương), cựu Phó Tổng thống Mỹ Mike Pence bất ngờ tuyên bố dừng chiến dịch tranh cử tổng thống của mình khi chiến dịch tranh cử của ông gặp nhiều khó khăn về tài chính.[141]

Vào ngày 15 tháng 7 năm 2024 theo giờ địa phuơng, Trump công bố chính thức rằng ông sẽ chọn thượng nghị sĩ J. D. Vance làm phó tổng thống.[7]

Người được đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Liên danh Đảng Cộng hòa 2024
Donald Trump J. D. Vance
cho Tổng thống cho Phó Tổng thống
Cựu Tổng thống Hoa Kỳ
thứ 45
(2017–2021)
Thượng nghị sĩ Hoa Kỳ
từ Ohio
(2023–hiện tại)
Vận động tranh cử

Các ứng cử viên khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Các ứng cử viên trong phần này được liệt kê theo thứ tự ngày rút lui
Nikki Haley Ron DeSantis Asa Hutchinson Vivek Ramaswamy Chris Christie Doug Burgum
Đại sứ Liên hợp quốc
(2017–2018)
Thống đốc South Carolina
(2011–2017)
Dân biểu South Carolina
(2005–2011)
Thống đốc Florida
(2019–hiện tại)
Dân biểu Hoa Kỳ
từ FL-06
(2013–2018)
Thống đốc Arkansas
(2015–2023)
Thứ trưởng
Bộ An ninh Nội địa

(2003–2005)
Giám đốc Lực lượng
Chống ma túy

(2001–2003)
Giám đốc điều hành
Strive Asset Management
(2022–hiện tại)
Thống đốc New Jersey
(2010–2018)
Luật sư Hoa Kỳ
cho Quận New Jersey

(2002–2008)
Ứng viên Tổng thống
trong năm 2016
Thống đốc North Dakota
(2016–hiện tại)
Rút lui: 6 tháng 3 năm 2024

(ủng hộ Trump)
21.085 phiếu
8 đại biểu

Rút lui: 21 tháng 1 năm 2024

(ủng hộ Trump)
23.420 phiếu
9 đại biểu

Rút lui: 16 tháng 1 năm 2024

(ủng hộ Haley)
191 phiếu

Rút lui: 15 tháng 1 năm 2024

(ủng hộ Trump)
8.449 phiếu
3 đại biểu

Rút lui: 10 tháng 1 năm 2024

35 phiếu

Rút lui: 4 tháng 12 năm 2023

(ủng hộ Trump)

[142][143] [144][145] [146][147] [148][149] [150][151] [152][153]
Tim Scott Mike Pence Larry Elder Perry Johnson Will Hurd Francis X. Suarez
Thượng nghị sĩ Hoa Kỳ
từ South Carolina
(2013–hiện tại)
Dân biểu Hoa Kỳ từ SC-01
(2011–2013)
Dân biểu South Carolina
(2009–2011)
Phó Tổng thống Hoa Kỳ
(2017–2021)
Thống đốc Indiana
(2013–2017)
Dân biểu Hoa Kỳ
từ Indiana
(2001–2013)
Dẫn chương trình
The Larry Elder Show
(1993–2022)
Ứng viên Thống đốc
California
trong năm 2021
Doanh nhân
Ứng viên Thống đốc
Michigan
trong năm 2022
Dân biểu Hoa Kỳ từ TX-23
(2015–2021)
Thị trưởng Miami
(2017–hiện tại)
Thành viên Ủy ban
Thành phố Miami

(2009–2017)
Rút lui: 12 tháng 11 năm 2023

(ủng hộ Trump)

Rút lui: 28 tháng 10 năm 2023 Rút lui: 26 tháng 10 năm 2023

(ủng hộ Trump)

Rút lui: 20 tháng 10 năm 2023

(ủng hộ Trump)

Rút lui: 9 tháng 10 năm 2023

(ủng hộ Haley)

Rút lui: 29 tháng 8 năm 2023

(ủng hộ Trump)

[154][155] [156][157] [158][159] [160][161] [162][163] [164][165]
Các ứng cử viên chính thức trong cuộc bầu cử tổng thống sơ bộ của Đảng Cộng hòa 2024
Tên ứng viên Ngày sinh Chức vụ Thường trú Chiến dịch
Ngày công bố
Nguồn Tình Trạng


Donald Trump

14 tháng 6 năm 1946
(&000000000000007800000078 tuổi)
Queens, New York
Tổng thống Hoa Kỳ
(2017–2021)
Chủ tịch tập đoàn
The Trump Organization
(1971–2017)
Florida
Chiến dịch

15 tháng 11 năm 2022
Xếp bởi Ủy ban Bầu cử Liên bang[166][167]
[168] Đề cử:

15 tháng 7 năm 2024


Ryan Binkley

19 tháng 11 năm 1967
(&000000000000005600000056 tuổi)
Columbus, Georgia
Người sáng lập
Quỹ Thế hệ Công chính

(2006–hiện tại)
Đồng sáng lập và Mục sư
trưởng của Create Church
Texas
Chiến dịch

23 tháng 4 năm 2023
Xếp bởi Ủy ban Bầu cử Liên bang[169]
[170] Rút lui: 27 tháng 2 2024(ủng hộ Trump)[171]

Ứng viên khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Đảng Dân chủ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Joe Exotic − Doanh nhân và là tội phạm bị kết án. Từng là ứng cử viên độc lập cho Tổng thống vào năm 2016.[172]

Đảng Cộng hòa

[sửa | sửa mã nguồn]

Đảng Tự do

[sửa | sửa mã nguồn]

Đảng Xanh

[sửa | sửa mã nguồn]

Đảng đoàn kết Hoa Kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đảng Xã hội Chủ nghĩa và Giải phóng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Claudia de la Cruz − Nhà hoạt động chính trị.[180]

Độc lập

[sửa | sửa mã nguồn]

Robert F. Kennedy Jr. − Luật sư môi trường, Nhà sáng lập tổ chức Bảo vệ Sức khỏe Trẻ em và Nhà sáng lập Liên Minh Giữ Nước (Chuyển sang từ Đảng Dân chủ

Dòng thời gian

[sửa | sửa mã nguồn]

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Màu đỏ (R): Đảng Cộng hòa
    Màu xanh (D): Đảng Dân chủ
    Tossup: Không có lợi thế
  2. ^ Lượng ủng hộ từ các cử tri có thể tham gia cuộc bầu cử tổng thống có hai loại là lượng chấp thuậnlượng không chấp thuận

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f “2024 Presidential Election Results”. Associated Press. 11 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2024.
  2. ^ Munson, Olivia (1 tháng 11 năm 2024). “Is Election Day a federal holiday? What to know before decision day 2024”. USA Today. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2024.
  3. ^ “Trump wins the US Presidency”. AP News. 6 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2024.
  4. ^ Tumin, Remy; Rogers, Katie (6 tháng 11 năm 2024). “Harris Will Deliver Concession Speech to Nation After Losing to Donald Trump”. The New York Times. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2024.
  5. ^ Bowden, George (6 tháng 11 năm 2024). “When does Trump become US president again?”. BBC News. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2024.
  6. ^ Miller, Zeke; Price, Michelle L.; Weissert, Will; Colvin, Jill (5 tháng 11 năm 2024). “Trump wins the White House in political comeback rooted in appeals to frustrated voters” (bằng tiếng Anh). AP News. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2024.
  7. ^ a b Emma Kinery (25 tháng 4 năm 2023). “Biden launches 2024 reelection campaign, promising to fulfill economic policy vision” [Biden khởi động chiến dịch tái tranh cử 2024, hứa hẹn sẽ hoàn thành tầm nhìn chính sách kinh tế]. cnbc.com (bằng tiếng Anh). CNBC. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2023.
  8. ^ “Harris says she'll 'earn' nomination as Biden steps aside”. The Washington Post (bằng tiếng Anh). 21 tháng 7 năm 2024. Truy cập 21 tháng 7 năm 2024.
  9. ^ Brooke Singman (15 tháng 11 năm 2022). “Donald Trump announces 2024 re-election run for president” [Donald Trump tuyên bố tái tranh cử tổng thống năm 2024]. foxnews.com (bằng tiếng Anh). Fox News. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2023.
  10. ^ Protess, Ben; Bromwich, Jonah E.; Haberman, Maggie; Christobek, Kate; McKinley, Jesse; Rashbaum, William K. (30 tháng 5 năm 2024). “Trump Convicted on All Counts to Become America's First Felon President”. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2024.
  11. ^ Theodoric Meyer; Leigh Ann Caldwell; Tobi Raji (7 tháng 3 năm 2023). “Democrats concerned about crime ahead of 2024” [Đảng Dân chủ lo ngại về mức độ tội phạm trước năm 2024] (bằng tiếng Anh). The Washington Post. tr. 1. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2023.
  12. ^ Julia Manchester (29 tháng 1 năm 2023). “Republicans see education as winning issue in 2024” [Đảng Cộng hòa coi giáo dục là tâm điểm vấn đề vào năm 2024] (bằng tiếng Anh). The Hill. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2023.
  13. ^ a b Caroline Vakil (12 tháng 2 năm 2023). “Seven issues that will define the 2024 election” [Bảy vấn đề sẽ xác định cuộc bầu cử năm 2024] (bằng tiếng Anh). The Hill. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2023.
  14. ^ Errin Haines (20 tháng 4 năm 2023). “Americans want change on guns. It could shape the 2024 election” [Người Mỹ muốn thay đổi về luật súng. Nó có thể định hình cuộc bầu cử năm 2024.]. 19thnews.org (bằng tiếng Anh). The 19th. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2023. [cần nguồn tốt hơn]
  15. ^ Katie Glueck (14 tháng 4 năm 2023). “Republican 2024 Hopefuls Look to Navigate Gun Politics at N.R.A. Meeting” [Những Hy vọng Của Đảng Cộng hòa Năm 2024 Sẽ Tìm Cách Điều hướng Chính trị Súng đạn Tại Cuộc họp N.R.A.] (bằng tiếng Anh). The New York Times. tr. 1. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2023.
  16. ^ a b c d e f Đối với các thông tin về điều này hãy đọc:
    • Thomas B. Edsall (12 tháng 4 năm 2023). “The Republican Strategists Who Have Carefully Planned All of This” [Các Nhà Chiến Lược Của Đảng Cộng Hòa Đã Lên Kế Hoạch Cẩn Thận Cho toàn Bộ Những Điều Này] (bằng tiếng Anh). The New York Times. tr. 1. ISSN 0362-4331. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2023. Đảng Cộng hòa ở toàn bộ các tiểu bang trên khắp đất nước đang kiên quyết thúc đẩy hình sự hóa trong nạn phá thai — thủ thuật, thuốc phá thai và những người rời khỏi tiểu bang để phá thai... Theo nghiên cứu được cung cấp cho The Times bởi Kaiser Family Foundation, các tiểu bang sẽ phải cấm phá thai ở các giai đoạn đầu của thai kỳ, không có ngoại lệ đối với tội hiếp dâm hoặc loạn luân bao gồm Alabama, Arizona, Arkansas, Florida, Kentucky, Louisiana, Mississippi, Missouri, Ohio, Oklahoma, South Dakota, Tennessee, Texas, West Virginia và Wisconsin.
    • Natalie Allison (24 tháng 6 năm 2022). “Roe reversal divides 2024 GOP field” [Đảo ngược lợi nhuận trên vốn phân chia của GOP 2024] (bằng tiếng Anh). Politico. tr. 1. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2023.
    • Jonathan Weisman (11 tháng 4 năm 2023). “Pressured by Their Base on Abortion, Republicans Strain to Find a Way Forward” [Bị Áp lực Bởi Các Cơ sở Phá thai, Đảng Cộng hòa Căng thẳng Tìm Một Con đường Phía Trước] (bằng tiếng Anh). The New York Times. tr. 1. ISSN 0362-4331. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2023.
    • Elaine Godfrey (4 tháng 5 năm 2022). “The GOP's Strange Turn Against Rape Exceptions” [Bước Ngoặt Kỳ Lạ Của GOP Chống Lại Các Trường Hợp Ngoại Lệ Về Hiếp Dâm]. theatlantic.com (bằng tiếng Anh). The Atlantic. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2023.
  17. ^ Charlie Cook (2 tháng 3 năm 2023). “Will 2024 Be About the Economy, or the Candidates?” [Năm 2024 Sẽ Là Về Nền Kinh tế Hay Là Các Ứng viên?] (bằng tiếng Anh). Cook Political Report. tr. 1. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2023.
  18. ^ Manuel Arias-Maldonado (Tháng 1 năm 2020). “Sustainability in the Anthropocene: Between Extinction and Populism” [Tính Bền vững trong thế Nhân tân: Giữa sự Tuyệt chủng và Chủ nghĩa dân túy] (eMagazine). Sustainability (bằng tiếng Anh). 12 (6): 2538. doi:10.3390/su12062538. ISSN 2071-1050.
  19. ^ Jane C. Timm (2 tháng 2 năm 2023). “Election officials say democracy is still at risk in 2024: 'The gun is still loaded' [Các quan chức bầu cử nói rằng nền dân chủ vẫn còn cơ hội vào năm 2024: 'Súng vẫn còn đạn']. nbcnews.com (bằng tiếng Anh). NBC News. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2023.
  20. ^ TDT Staff (6 tháng 11 năm 2012). “US Election guide: how does the election work?” [Quy trình bầu cử tại Hoa Kỳ: bầu cử diễn ra như thế nào?] (bằng tiếng Anh). The Daily Telegraph. tr. 1. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2023.
  21. ^ James Pollard; David A. Lieb (29 tháng 4 năm 2023). “Presidential battleground states weigh more election funding” [Các quốc gia chiến trường của tổng thống cân nhắc thêm kinh phí bầu cử]. abcnews.go.com (bằng tiếng Anh). ABC News. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2023.
  22. ^ Chris Megerian (17 tháng 10 năm 2022). “For Biden and Trump, 2022 is 2020 sequel — and 2024 preview?” [Đối với Biden và Trump, 2022 là phần kế tiếp của 2020 — và bản xem trước năm 2024?] (bằng tiếng Anh). Associated Press. tr. 1. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2023.
  23. ^ Peter Baker (2 tháng 12 năm 2020). “Trump Hints at Another Act in Four Years, Just Like Grover Cleveland” [Trump Gợi ý Về Một Đạo luật Khác Sau Bốn Năm Nữa, Giống Như Grover Cleveland] (bằng tiếng Anh). The New York Times. tr. 1. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2023.
  24. ^ Megan McArdle (21 tháng 5 năm 2015). “2016 Might Look Safe to Democrats. But 2024?” [Năm 2016 có thể trông an toàn đối với Đảng Dân chủ. Còn năm 2024?]. bloombergview.com (bằng tiếng Anh). Bloomberg. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
  25. ^ Kenneth Janda; Jeffrey M. Berry; Jerry Goldman; Deborah Deborah; Kevin W. Hula (2013) [1987]. The Challenge of Democracy: American Government in Global Politics [Thách Thức Của Dân Chủ: Chính Phủ Mỹ Trong Nền Chính Trị Thế Giới] (bằng tiếng Anh) . Boston: Houghton Mifflin. tr. 218. ISBN 978-1133602309. OCLC 1196383704.
  26. ^ Thomas H. Neale (2012) [2003]. The Electoral College: How It Works in Contemporary Presidential Elections [Cử Tri Đoàn: Cách Thức Hoạt Động Trong Các Cuộc Bầu Cử Tổng Thống Đương Đại] (PDF) (bằng tiếng Anh) (ấn bản thứ 3). Vụ Khảo cứu Quốc hội. OCLC 1374343116. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
  27. ^ John L. Dorman (24 tháng 12 năm 2022). “Six battleground states will hold the key to the White House in 2024” [Sáu tiểu bang tranh luận sẽ nắm giữ cánh cửa vào Nhà Trắng năm 2024]. Business Insider (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
  28. ^ Lexington Kal (15 tháng 6 năm 2023). “North Carolina may be the hottest political battleground of 2024” [Bắc Carolina dự đoán là chiến trường chính trị nóng nhất năm 2024] (bằng tiếng Anh). The Economist. tr. 1. ISSN 0013-0613. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2023.
  29. ^ Cami Mondeaux (30 tháng 12 năm 2022). “Who's in and who's out: Here are the battleground states to watch in 2024” [Ai vào và ai ra: Dưới đây là các đầu đề tranh luận nên xem vào năm 2024]. The Washington Examiner (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
  30. ^ Greta Kaul (4 tháng 11 năm 2020). “Biden wins Minnesota, continuing decades-long Democratic streak” [Chính đảng Biden chiến thắng Minnesota, tiếp tục cùng chuỗi Dân chủ kéo dài hàng thập kỷ]. minnpost.com (bằng tiếng Anh). MinnPost. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2023.
  31. ^ David Smith (8 tháng 3 năm 2021). 'We're making our way': how Virginia became the most progressive southern state” ['Chúng tôi đang làm theo cách của riêng mình': Làm thế nào mà Virginia trở thành tiểu bang miền nam tiến bộ nhất] (bằng tiếng Anh). Washington, D.C.: The Guardian. tr. 1. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
  32. ^ Nate Silver (10 tháng 1 năm 2019). “The 5 Corners Of The 2020 Democratic Primary” [5 Góc Bầu Cử Dân Chủ Sơ Bộ Năm 2020]. FiveThirtyEight (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
  33. ^ Ronald Brownstein (10 tháng 8 năm 2021). “This may be the Democrats' last chance to recover working-class Whites” [Đây là cơ hội cuối cùng của đảng Dân chủ để hỗ trợ những người da trắng thuộc tầng lớp lao động]. cnn.com (bằng tiếng Anh). CNN. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
  34. ^ Mona Charen (9 tháng 11 năm 2018). “Who Votes Republican?” [Ai Bỏ Phiếu Cho Đảng Cộng Hòa?]. RealClearPolitics (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
  35. ^ Jay Cost (15 tháng 11 năm 2018). “Losing the Suburbs” [Đánh mất Vùng ngoại ô]. aei.org (bằng tiếng Anh). Viện Doanh nghiệp Mỹ. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
  36. ^ Don Gonyea (31 tháng 3 năm 2021). “Amid Changing Political Landscape, Suburbs No Longer Belong To GOP” [Trong Bối Cảnh Chính Trị Đang Thay Đổi, Vùng Ngoại Ô Không Còn Thuộc Về GOP]. npr.org (bằng tiếng Anh). Đài Phát thanh Công cộng quốc gia. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
  37. ^ a b Spencer Kimball (10 tháng 2 năm 2023). “Republicans back lawsuit to overturn FDA approval of abortion pill and pull the medication from U.S. market” [Đảng Cộng hòa ủng hộ vụ kiện để lật ngược sự chấp thuận của FDA đối với thuốc phá thai và rút thuốc khỏi thị trường Hoa Kỳ]. cnbc.com (bằng tiếng Anh). CNBC. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
  38. ^ Ballotpedia User (2022). “2022 abortion-related ballot measures” [Biện pháp bỏ phiếu về phá thai 2022]. Ballotpedia (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
  39. ^ Lauren Feiner (20 tháng 5 năm 2022). “Democratic senators concerned about phone location data being used to track people seeking abortions” [Các thượng nghị sĩ đảng Dân chủ lo ngại về dữ liệu vị trí điện thoại được sử dụng để theo dõi những người tìm cách phá thai]. cnbc.com (bằng tiếng Anh). CNBC. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
  40. ^ Melissa Quinn (23 tháng 4 năm 2023). “Mike Pence says he wants abortion pill mifepristone "off the market" [Mike Pence muốn thuốc phá thai Mifepristone "không được bán trên thị trường"]. cbsnews.com (bằng tiếng Anh). CBS News. Lưu trữ bản gốc 23 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
  41. ^ Hugo Lowell; Lauren Gambino (20 tháng 4 năm 2023). “Trump considers federal abortion ban a vote-loser and is unlikely to support one” [Trump coi lệnh cấm phá thai của liên bang chỉ là một đứa thua phiếu và không có khả năng để ủng hộ một người] (bằng tiếng Anh). The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
  42. ^ David Siders (6 tháng 4 năm 2023). “No Wisconsin wake-up call: Republicans go full steam ahead on abortion restrictions” [Không có cuộc báo thức nào ở Wisconsin: Đảng Cộng hòa hoàn toàn đi trước về các hạn chế phá thai] (bằng tiếng Anh). Politico. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
    • Steve Peoples (20 tháng 3 năm 2023). “Trump silent on abortion as 2024 campaign pushes forward” [Trump bày tỏ im lặng về phá thai khi chiến dịch năm 2024 đẩy mạnh] (bằng tiếng Anh). Associated Press. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
    • David Leonhardt (6 tháng 4 năm 2023). “The Power and Limits of Abortion Politics” [Quyền lực Và Giới hạn Của Chính trị Phá thai] (bằng tiếng Anh). The New York Times. ISSN 0362-4331. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023. Sau khi Tòa án Pháp viện đảo ngược vụ kiện Roe vào tháng 6 năm ngoái và cho phép các tiểu bang cấm phá thai, hơn chục tiểu bang đã nhanh chóng áp đặt các giới hạn chặt chẽ. Ngày nay, phá thai phần lớn là bất hợp pháp ở hầu hết tại nước Mỹ da đỏ, mặc dù các cuộc thăm dò cho thấy nhiều cử tri ở các tiểu bang này ủng hộ ít nhất một số quyền tiếp cận.
  43. ^ a b Sahil Kapur (14 tháng 4 năm 2023). “Republican presidential hopefuls are already struggling with the abortion issue” [Những người hy vọng làm tổng thống của Đảng Cộng hòa đang phải vật lộn với vấn đề phá thai]. nbcnews.com (bằng tiếng Anh). NBC News. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2023.
  44. ^ David Siders (2 tháng 4 năm 2020). “How the coronavirus is shaping the 2024 presidential race” [Làm thế nào mà virus corona đang định hình cuộc đua tổng thống năm 2024] (bằng tiếng Anh). Politico. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
  45. ^ Ira Kalish; Michael Wolf (18 tháng 2 năm 2022). “Global surge in inflation” [Lạm phát gia tăng toàn cầu]. www2.deloitte.com (bằng tiếng Anh). Deloitte. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
  46. ^ Christine Mui (14 tháng 6 năm 2022). “Top economist Mark Zandi says forget Biden's stimulus—Putin's war in Ukraine is by far the biggest driver of inflation” [Nhà kinh tế học hàng đầu Mark Zandi khuyên nên quên sự kích thích của Biden — cuộc chiến của Putin ở Ukraina cho đến nay chính là động lực lớn nhất của sự lạm phát]. fortune.com (bằng tiếng Anh). Fortune. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
  47. ^ Harry Enten (21 tháng 12 năm 2021). “Biden's economic ratings are worse than Carter's” [Xếp hạng kinh tế của Biden còn kém hơn của Carter]. edition.cnn.com (bằng tiếng Anh). CNN. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
  48. ^ Shane Goldmacher (17 tháng 10 năm 2022). “Republicans Gain Edge as Voters Worry About Economy, Times/Siena Poll Finds” [Đảng Cộng hòa Giành Được Lợi Thế Khi Cử tri Lo lắng Về Nền Kinh tế, Từ Cuộc Thăm dò Ý kiến của Times/Siena] (bằng tiếng Anh). The New York Times. tr. 1. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
  49. ^ Domenico Montanaro (29 tháng 3 năm 2023). “Poll: Dangers for both parties on the economy, crime and transgender rights” [Thăm dò ý kiến: Nguy cơ cho cả hai bên về kinh tế, tội phạm và quyền chuyển giới]. npr.org (bằng tiếng Anh). NPR. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
  50. ^ Grace Panetta (25 tháng 4 năm 2023). “Biden's reelection could hinge on how much women voters trust him on the economy” [Việc tái đắc cử của Biden có thể phụ thuộc vào mức độ tin tưởng của cử tri nữ đối với nền kinh tế]. 19thnews.org (bằng tiếng Anh). The 19th. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
  51. ^ Grace Panetta (8 tháng 5 năm 2023). “Why child care can't be overlooked as an issue in 2024” [Tại sao chăm sóc trẻ em không thể bị bỏ qua như là một vấn đề trong năm 2024]. 19thnews.org (bằng tiếng Anh). The 19th. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
  52. ^ Naomi Lim (5 tháng 5 năm 2023). “Biden makes women the key to his 2024 reelection plans” [Biden coi phụ nữ là chìa khóa trong kế hoạch tái tranh cử vào năm 2024]. Washington Examiner (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
  53. ^ Adam S. Minsky (18 tháng 8 năm 2022). “Biden Administration Has Approved $32 Billion In Student Loan Forgiveness, And More Is Coming — Here's How To Apply” [Chính Quyền Biden Đã Chấp Thuận Miễn Nợ Cho Vay Sinh Viên Với Số Tiền 32 Tỷ Đô La, Và Nhiều Hơn Nữa Sắp Được Ra Mắt — Đây Là Cách Mà Chuyện Này Xảy Ra]. forbes.com (bằng tiếng Anh). Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2023.
  54. ^ WH Staff (24 tháng 8 năm 2022). “President Biden Announces Student Loan Relief for Borrowers Who Need It Most” [Tổng Thống Biden Thông Báo Khoản Cứu Trợ Cho Vay Sinh Viên Cho Những Người Vay Cần Nhất]. The White House (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2023.
  55. ^ Mark Sherman (30 tháng 6 năm 2023). “The Supreme Court rejects Biden's plan to wipe away $400 billion in student loan debt” [Tối cao Pháp viện bác bỏ kế hoạch miễn 400 tỷ đô la cho khoản nợ vay sinh viên của Biden]. AP News (bằng tiếng Anh). Associated Press. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2023.
  56. ^ Alexandra Alter (20 tháng 4 năm 2023). “Book Bans Rising Rapidly in the U.S., Free Speech Groups Find” [Lệnh Cấm Sách Đang Gia Tăng Nhanh Chóng Ở Hoa Kỳ, Các Nhóm Tự Do Ngôn Luận Được Tìm Thấy] (bằng tiếng Anh). The New York Times. ISSN 0362-4331. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2023.
  57. ^ Brooke Migdon (18 tháng 10 năm 2022). “House GOP introduces bill cutting federal funds for 'sexually oriented' events for kids” [Bên Dân Chủ Giới Thiệu Dự Luật Cắt Quỹ Liên Bang Cho Các Sự Kiện 'Xu Hướng Tình Dục' Dành Cho Trẻ Em] (bằng tiếng Anh). The Hill. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2023.
  58. ^ Eesha Pendharkar (9 tháng 11 năm 2022). “What the Federal 'Don't Say Gay' Bill Actually Says” [Dự Luật ‘Nói Không Với Đồng Tính’ Của Liên Bang Thực Sự Đang Nói Gì] (bằng tiếng Anh). Education Week. ISSN 0277-4232. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2023.
  59. ^ Reid Wilson (22 tháng 6 năm 2021). “GOP sees critical race theory battle as potent midterm weapon” [Bên Cộng hòa coi cuộc chiến lý thuyết chủng tộc phê phán chính là vũ khí trung hạn mạnh mẽ] (bằng tiếng Anh). The Hill. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2023.
  60. ^ Leah Asmelash (10 tháng 5 năm 2021). “A school district tried to address racism, a group of parents fought back” [Một khu học chánh đã cố gắng giải quyết những vấn đề về phân biệt chủng tộc, một nhóm phụ huynh đã chống trả]. edition.cnn.com (bằng tiếng Anh). CNN. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2023.
  61. ^ Timothy Snyder (29 tháng 6 năm 2021) [2021]. “The War on History Is a War on Democracy” [Cuộc Chiến Về Lịch sử Là Cuộc Chiến Về Dân Chủ]. The New York Times Magazine (bằng tiếng Anh). The New York Times: 38. ISSN 0362-4331. Bản gốc (Báo chí) lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2023.
  62. ^ Brett Samuels (13 tháng 6 năm 2022). “Trump releases 12-page response to Jan. 6 hearing” [Trump công bố phản hồi dài 12 trang cho phiên điều trần vào ngày 6 tháng 1] (bằng tiếng Anh). The Hill. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
  63. ^ Andrew Feinberg (29 tháng 8 năm 2022). “Trump demands 'new election immediately' in bizarre post on Truth Social” [Trump yêu cầu một cuộc 'bầu cử ngay lập tức' trong một bài đăng kỳ lạ trên Truth Social] (bằng tiếng Anh). Washington, D.C.: The Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
  64. ^ Katie Benner; Catie Edmondson; Luke Broadwater; Alan Feuer (15 tháng 12 năm 2021). “Meadows and the Band of Loyalists: How They Fought to Keep Trump in Power” [Thảo điền Và Những Người Trung thành: Họ Đã Chiến đấu Như Thế Nào Để Giữ Cho Trump Lên Chức Nắm quyền] (bằng tiếng Anh). The New York Times. ISSN 0362-4331. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
  65. ^ Paul Kane; Scott Clement (5 tháng 12 năm 2020). “Just 27 congressional Republicans acknowledge Biden's win, Washington Post survey finds” [Khảo sát Của Washington Post Cho Thấy Chỉ 27 Nghị sĩ Cộng hòa Thừa Nhận Cho Chiến thắng Của Biden] (bằng tiếng Anh). The Washington Post. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
  66. ^ Michael Waldman (1 tháng 2 năm 2022). “How Bad Could the 2024 Election Be?” [Cuộc Bầu Cử Năm 2024 Có Thể Tệ Đến Mức Nào?]. brennancenter.org (bằng tiếng Anh). Trung tâm Tư pháp Brennan. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
  67. ^ Brian Naylor; Ryan Lucas (2 tháng 3 năm 2021). “Wray Stresses Role Of Right-Wing Extremism In Hearing About Jan. 6 Riot” [Wray Nhấn Mạnh Vai Trò Của Chủ Nghĩa Cánh Hữu Cực Đoan Khi Điều Trần Về Vụ Bạo Loạn Ngày 6 Tháng 1]. npr.org (bằng tiếng Anh). NPR. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
  68. ^ Katie Anthony (30 tháng 8 năm 2022). “Jan. 6 rally organizer says he plans to be at the Capitol again in 2025 'for whatever the Congress certifies' [Người tổ chức cuộc biểu tình ngày 6 tháng 1 cho biết anh dự định sẽ trở lại Điện Capitol vào năm 2025 'vì bất cứ điều gì mà Quốc hội chứng nhận']. Business Insider (bằng tiếng Anh). Insider Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
  69. ^ Anthony Salvanto (1 tháng 9 năm 2022). “Americans continue to feel U.S. democracy is under threat” [Người Mỹ tiếp tục cảm thấy nền dân chủ Hoa Kỳ đang bị đe dọa]. cbsnews.com (bằng tiếng Anh). CBS News. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
  70. ^ Allan Smith; Henry Gomez (7 tháng 11 năm 2022). “As Democrats press 'threat to democracy' in campaign's final days, few GOP candidates still want to talk about 2020” [Các đảng viên của Đảng Dân chủ nhấn mạnh về 'mối đe dọa đối với nền dân chủ' trong những ngày cuối cùng của chiến dịch tranh cử, rất ít ứng cử viên Đảng Cộng hòa vẫn muốn nói về năm 2020]. nbcnews.com (bằng tiếng Anh). NBC News. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
  71. ^ Mark Murray (27 tháng 9 năm 2022). “Poll: 61% of Republicans still believe Biden didn't win fair and square in 2020” [Thăm dò ý kiến: 61% đảng viên Cộng hòa vẫn tin Biden đã không giành chiến thắng một cách công bằng vào năm 2020]. nbcnews.com (bằng tiếng Anh). NBC News. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
  72. ^ Megan Schumann (25 tháng 10 năm 2022). “Is Our Democracy Under Threat?” [Liệu Nền Dân Chủ Của Chúng Ta Đang Bị Đe Dọa?]. rutgers.edu (bằng tiếng Anh). Đại học Rutgers. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
  73. ^ Nate Cohn (18 tháng 10 năm 2022). “Threat to Democracy? Start With Corruption, Many Voters Say” [Đe Dọa Nền Dân Chủ? Bắt Đầu Với Tham Nhũng, Nhiều Cử Tri Nói] (bằng tiếng Anh). The New York Times. tr. 1. ISSN 0362-4331. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
  74. ^ Kierra Frazier (27 tháng 3 năm 2023). “Biden renews push to ban assault weapons in wake of Nashville shooting” [Biden đổi mới nỗ lực cấm vũ khí tấn công sau vụ xả súng ở Nashville] (bằng tiếng Anh). Politico. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
  75. ^ Solnit, Rebecca (16 tháng 7 năm 2024). “Unfortunately, gun violence – against Trump or anyone else – is all too American”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2024.
  76. ^ “Trump's Attempted Assassination Shows Gun Violence's Wide Reach”. Bloomberg.com (bằng tiếng Anh). 16 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2024.
  77. ^ “Opinion | The attack on Trump and the toll of America's gun addiction”. The Washington Post. 16 tháng 7, 2024. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2024.
  78. ^ Kevin Liptak (20 tháng 2 năm 2023). “Biden makes surprise visit to Ukraine for first time since full-scale war began” [Biden bất ngờ đến thăm Ukraina lần đầu tiên kể từ khi chiến tranh toàn diện bắt đầu]. edition.cnn.com (bằng tiếng Anh). CNN. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2023.
  79. ^ Alyssa Lukpat; Jennifer Calfas (9 tháng 6 năm 2023). “Your Guide to the 2024 Presidential Election” [Hướng dẫn Của Bạn Về Cuộc Bầu cử Tổng thống Năm 2024] (bằng tiếng Anh). The Wall Street Journal. ISSN 0099-9660. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2023.
  80. ^ Ronald Brownstein (28 tháng 3 năm 2023). “In 2024, Republicans may complete a historic foreign policy reversal” [Vào năm 2024, đảng Cộng hòa có thể đảo ngược hoàn thành chính sách đối ngoại lịch sử]. edition.cnn.com (bằng tiếng Anh). CNN. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2023.
  81. ^ Ken Meyer (4 tháng 6 năm 2023). “Vivek Ramaswamy Proposes 'Major Concessions to Russia' in Contentious Interview With ABC's Martha Raddatz” [Vivek Ramaswamy Đề xuất 'Nên Nhượng bộ Lớn Cho Nga' Trong Cuộc Phỏng vấn Gây Tranh cãi Với Martha Raddatz Của Đài ABC]. Mediaite (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
  82. ^ Caroline Vakil (12 tháng 2 năm 2023). “Seven issues that will define the 2024 election” [Bảy vấn đề sẽ xác định cuộc bầu cử năm 2024] (bằng tiếng Anh). The Hill. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2023.
  83. ^ Lisa Mascaro (9 tháng 2 năm 2023). “US House votes to condemn China over balloon surveillance” [Hạ viện Mỹ bỏ phiếu lên án Trung Quốc về khinh khí cầu do thám]. apnews.com (bằng tiếng Anh). Associated Press. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2023.
  84. ^ Sapna Maheshwari (15 tháng 1 năm 2023). “Auburn Banned TikTok, and Students Can't Stop Talking About It” [Đại Học Auburn Ban Hành Cấm TikTok Và Các Sinh Viên Không Thể Ngừng Nói Về Nó] (bằng tiếng Anh). The New York Times. ISSN 0362-4331. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2023.
  85. ^ Kevin Breuninger (19 tháng 5 năm 2023). “China-Taiwan tensions could grip 2024 election as Musk, Buffett and Dalio sound alarms” [Căng thẳng giữa Trung Quốc và Đài Loan có thể kìm hãm cuộc bầu cử năm 2024 khi Musk, Buffett và Dalio phát âm thanh báo động]. cnbc.com (bằng tiếng Anh). CNBC. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2023.
  86. ^ David Rising (19 tháng 8 năm 2022). “China's response to Pelosi visit a sign of future intentions” [Phản ứng của Trung Quốc với chuyến thăm của Pelosi là một dấu hiệu của những dự định trong tương lai]. apnews.com (bằng tiếng Anh). Associated Press. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2023.
  87. ^ Kaleigh Rogers; Mary Radcliffe; Humera Lodhi (25 tháng 5 năm 2023). “Over 100 Anti-LGBTQ+ Laws Passed In The Last Five Years — Half Of Them This Year” [Hơn 100 Luật Chống LGBTQ+ Được Thông Qua Trong Vòng 5 Năm Qua — Một Nửa Trong Số Đó Được Thông Qua Trong Năm Nay]. FiveThirtyEight (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
  88. ^ HRC Staff (5 tháng 6 năm 2023). “Louisiana Legislature Passes Bills Targeting LGBTQ+ Youth” [Cơ Quan Lập Pháp Louisiana Thông Qua Các Dự Luật Nhắm Mục Tiêu Vào Giới Trẻ LGBTQ+] (Web) (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Anh). Louisiana: Chiến dịch Nhân quyền. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
  89. ^ Tal Axelrod (24 tháng 2 năm 2023). “Republicans eye culture wars on trans community, education as 2024 election looms” [Đảng Cộng hòa chú tâm đến các cuộc chiến văn hóa đối với cộng đồng chuyển giới, giáo dục khi cuộc bầu cử năm 2024 sắp diễn ra]. ABC News (bằng tiếng Anh). American Broadcasting Company. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2023.
  90. ^ Daniel Trotta (18 tháng 5 năm 2023). “US Republican transgender laws pile up, setting 2024 battle lines” [Luật chuyển giới của Đảng Cộng hòa Hoa Kỳ trở nên chồng chất, thiết lập các chiến tuyến năm 2024]. reuters.com (bằng tiếng Anh). Reuters. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2023.
  91. ^ “Federal judge strikes down Florida's ban on Medicaid funding for transgender treatment” [Thẩm phán liên bang bác bỏ lệnh cấm tài trợ của Medicaid cho việc điều trị chuyển giới của Florida]. apnews.com (bằng tiếng Anh). Associated Press. 22 tháng 6 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2023.
  92. ^ “The case for optimism about LGBTQ rights in the United States” [Trường hợp lạc quan về quyền LGBTQ tại Hoa Kỳ]. Vox) (bằng tiếng Anh). 26 tháng 6 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2023.
  93. ^ Bianca Seward; Jillian Frankel (15 tháng 7 năm 2023). “Tucker Carlson and Asa Hutchinson tussle over transgender rights and vaccines” [Tucker Carlson và Asa Hutchinson đấu tranh về quyền và vắc xin của người chuyển giới]. NBC News (bằng tiếng Anh). NBC. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2023.
  94. ^ “Utah's Republican governor becomes latest to veto transgender sports ban” [Thống đốc đảng Cộng hòa của Utah trở thành người mới nhất phủ quyết lệnh cấm thể thao chuyển giới]. pbs.org (bằng tiếng Anh). PBS NewsHour. 22 tháng 3 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2023.
  95. ^ Philip Wegmann (18 tháng 4 năm 2023). “Republican 2024 Field, Sans Trump, Backs Boycott of Bud Light” [Lĩnh vực năm 2024 của Đảng Cộng hòa, Sans Trump, ủng hộ tẩy chay Bud Light]. realclearpolitics.com (bằng tiếng Anh). RealClearPolitics. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2023.
  96. ^ Nicholas Nehamas; Patricia Mazzei (17 tháng 5 năm 2023). “DeSantis Signs Tall Stack of Right-Wing Bills as 2024 Entrance Nears” [Desantis Ký Chồng Chất Hóa Đơn Cánh Hữu Khi Cánh Cửa Năm 2024 Sắp Đến] (bằng tiếng Anh). Miami: The New York Times. tr. 1. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
  97. ^ Nathan Gonzales (26 tháng 4 năm 2023). “Initial 2024 Presidential Battleground State Ratings” [Xếp Hạng Tổng Thống Nhà Nước Theo Đầu Đề Tranh Luận Năm 2024]. Inside Elections (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2023.
  98. ^ Kyle Kondik (29 tháng 6 năm 2023). “Electoral College Ratings: Expect Another Highly Competitive Election” [Xếp Hạng Cử Tri Đoàn: Mong Đợi Một Cuộc Bầu Cử Cạnh Tranh Cao Cấp Khác]. Sabato's Crystal Ball (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2023.
  99. ^ TCPR (12 tháng 7 năm 2022). “2022 Cook PVI℠: State Map and List” [2022 Cook PVI: Bản đồ Và Danh sách Tiểu bang] (Bản đồ). cookpolitical.com (Phỏng đoán) (bằng tiếng Anh). The Cook Political Report with Amy Walter. tr. 3. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2023.
  100. ^ Amy Walter (27 tháng 7 năm 2023). “A Very Narrow Electoral College Playing Field” [Sân Chơi Cho Đại Cử Tri Đoàn Thực Sự Rất Hẹp]. cookpolitical.com (bằng tiếng Anh). Cook Political Report. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2023.
  101. ^ Eileen Leamon (Tháng 10 năm 2023). “Federal Elections 2020” [Bầu cử Liên bang 2020] (PDF). fec.gov (bằng tiếng Anh). Washington, D.C.: Ủy ban Bầu cử Liên bang. tr. 4. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2023.
  102. ^ Claire Rafford (19 tháng 1 năm 2022). “Biden commits to Harris as his running mate for 2024” [Biden chọn Harris làm bạn tranh cử của mình cho năm 2024] (bằng tiếng Anh). Politico. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023.
  103. ^ Joey Garrison (29 tháng 4 năm 2023). “VP Kamala Harris becomes Republicans' go-to target after Biden launches 2024 reelection bid” [Phó tổng thống Kamala Harris trở thành mục tiêu của đảng Cộng hòa sau khi Biden khởi động giá thầu tái tranh cử năm 2024] (bằng tiếng Anh). USA Today. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023.
  104. ^ Alex Gangitano (18 tháng 11 năm 2021). “Harris says 2024 is 'absolutely not' being discussed yet with Biden” [Harris khẳng định năm 2024 ‘là không được thảo luận hoàn toàn’ với Biden] (bằng tiếng Anh). The Hill. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023.
  105. ^ Kathryn Watson (15 tháng 8 năm 2022). “Rep. Carolyn Maloney says "off the record," Biden is "not running again" [Hạ nghị sĩ Carolyn Maloney nói về "loại hồ sơ", Biden sẽ "không tranh cử nữa"]. cbsnews.com (bằng tiếng Anh). CBS News. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023.
  106. ^ Caroline Vakil (23 tháng 6 năm 2022). “SC Democratic governor candidate says Biden shouldn't run in 2024 due to age” [Ứng viên thống đốc từ đảng Dân chủ SC lấy tuổi tác làm lí do cho Biden không nên tranh cử vào năm 2024] (bằng tiếng Anh). The Hill. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023.
  107. ^ Nicholas Reimann (9 tháng 9 năm 2022). “Rep. Tim Ryan Suggests Biden Shouldn't Run In 2024—Joining These Other Democrats” [Dân biểu Tim Ryan đề xuất Biden không nên tranh cử vào năm 2024 — Kể cả những đảng viên Đảng Dân chủ khác]. forbes.com (bằng tiếng Anh). Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023.
  108. ^ Ben Gittleson (23 tháng 12 năm 2021). “Biden tells ABC's David Muir 'yes' he'll run again, Trump rematch would 'increase the prospect' [Biden nói với David Muir của ABC rằng 'có thể', ông sẽ tái tranh cử, cuộc tái đấu với Trump trở nên 'có triển vọng']. abcnews.go.com (bằng tiếng Anh). ABC News. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023.
  109. ^ Mark Gollom (26 tháng 4 năm 2023). “Biden's age, popularity could hurt re-election bid in 2024, but Trump expected to play outsize role” [Tuổi tác, sự nổi tiếng của Biden có thể ảnh hưởng đến cuộc tái tranh cử vào năm 2024, nhưng Trump dự kiến sẽ đóng một vai trò lớn]. cbc.ca (bằng tiếng Anh). CBC News. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023.
  110. ^ Holly Otterbein (1 tháng 1 năm 2022). “The left is already looking to 2024. Some want to see a Biden primary challenge” [Cánh tả đang hướng đến năm 2024. Một số người muốn xem thử thách chính của ông Biden] (bằng tiếng Anh). Politico. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023.
  111. ^ John Dorman (2 tháng 1 năm 2022). “Former Sanders presidential campaign manager says Biden will have 'a progressive challenger' in 2024” [Cựu giám đốc chiến dịch trong tranh cử tổng thống của Sanders nói rằng Biden sẽ có 'một người thách thức cấp tiến' vào năm 2024]. Business Insider (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023.
  112. ^ Harry Enten (18 tháng 12 năm 2022). “How the midterms changed the 2024 primaries for Biden and Trump” [Cuộc bầu cử giữa kỳ đã thay đổi cuộc bầu cử sơ bộ năm 2024 của Biden và Trump như thế nào]. edition.cnn.com (bằng tiếng Anh). CNN. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023.
  113. ^ Rebecca Klar; Emily Brooks (20 tháng 7 năm 2023). “Bản sao đã lưu trữ” [Phiên điều trần của RFK Jr. đặt việc kiểm duyệt, đấu tranh với thông tin sai lệch ở vị trí trung tâm] (bằng tiếng Anh). The Hill. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023. Đã định rõ hơn một tham số trong |tựa đề=|title= (trợ giúp)
  114. ^ “2024 Democratic Presidential Nomination” [Đề Cử Tổng Thống Đảng Dân Chủ Năm 2024]. RealClearPolitics (bằng tiếng Anh). Tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
  115. ^ Nathaniel Rakich (4 tháng 8 năm 2023). “If RFK Jr. Wants To Be President, He's Running In The Wrong Primary” [Nếu RFK Jr. Muốn Trở Thành Tổng Thống, Ông Ấy Đang Ở Sai Vị Trí Sơ Bộ Để Tranh Cử]. FiveThirtyEight (bằng tiếng Anh). ABC News. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
  116. ^ News, A. B. C. “Robert F. Kennedy Jr. launches long shot presidential bid as a Democrat”. ABC News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2024.
  117. ^ Patten, Ted Johnson,Dominic; Johnson, Ted; Patten, Dominic (21 tháng 7 năm 2024). “Joe Biden Endorses Kamala Harris As Democratic Presidential Nominee Moments After He Drops Out Of 2024 Race”. Deadline (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2024.
  118. ^ FEC Staff (2 tháng 3 năm 2023). “Statement of Candidacy” [Tuyên bố Ứng cử] (PDF). docquery.fec.gov (bằng tiếng Anh). Ủy ban Bầu cử Liên bang. tr. 1. 1623. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023.
  119. ^ Will Weissert (4 tháng 3 năm 2023). “Marianne Williamson begins longshot 2024 challenge to Biden” [Marianne Williamson bắt đầu thách thức lâu dài vào năm 2024 với Biden] (bằng tiếng Anh). The San Diego Union-Tribune. Associated Press. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023.
  120. ^ FEC Staff (25 tháng 4 năm 2023). “Statement of Candidacy” [Tuyên bố Ứng cử] (PDF). docquery.fec.gov (bằng tiếng Anh). Ủy ban Bầu cử Liên bang. tr. 2. 0615. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023.
  121. ^ FEC Staff (5 tháng 4 năm 2023). “Statement of Candidacy” [Tuyên bố Ứng cử] (PDF). docquery.fec.gov (bằng tiếng Anh). Ủy ban Bầu cử Liên bang. tr. 1. 1312. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023.
  122. ^ FEC Staff (6 tháng 4 năm 2023). “Statement of Candidacy” [Tuyên bố Ứng cử] (PDF). docquery.fec.gov (bằng tiếng Anh). Ủy ban Bầu cử Liên bang. tr. 1. 1009. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023.
  123. ^ Kelly Garrity (5 tháng 4 năm 2023). “Robert F. Kennedy Jr. running for president in 2024” [Robert F. Kennedy Jr. tuyên bố tranh cử tổng thống năm 2024] (bằng tiếng Anh). Politico. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023.
  124. ^ Shabad, Rebecca (7 tháng 3 năm 2024). “Dean Phillips drop out of Presidential race and endorses Biden”.
  125. ^ Joshua Zeitz (15 tháng 11 năm 2022) [2022]. “4 Ex-Presidents Who Ran Again — And What They Mean for Trump” [4 Cựu Tổng Thống Tái Tranh Cử — Và Ý Nghĩa Của Họ Đối Với Trump]. History Dept (bằng tiếng Anh). Politico. Bản gốc (Tạp chí trực tuyến) lưu trữ ngày 15 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2023.
  126. ^ Gabby Orr; Kristen Holmes; Veronica Stracqualursi (16 tháng 11 năm 2022). “Former President Donald Trump announces a White House bid for 2024” [Cựu Tổng thống Donald Trump tuyên bố tranh cử vào Nhà Trắng năm 2024]. edition.cnn.com (bằng tiếng Anh). CNN. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  127. ^ David Jackson; Erin Mansfield; Rachel Looker (15 tháng 11 năm 2022). “Donald Trump announces his 2024 presidential campaign as GOP debates future: recap” [Tóm tắt: Donald Trump công bố chiến dịch tranh cử tổng thống năm 2024 trong khi GOP thì đang tranh luận về tương lai] (bằng tiếng Anh). Washington, D.C.: USA Today. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  128. ^ Robin Bravender (9 tháng 11 năm 2021). “A top campaign strategist for Ted Cruz and Glenn Youngkin says 'if Trump runs, Trump will be the nominee' in 2024” [Chiến lược gia hàng đầu Ted Cruz và Glenn Youngkin khẳng định nếu Trump ra tranh cử, ông sẽ trở thành ứng viên vào năm 2024]. Business Insider (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023. Sau chiến thắng đầy bất mãn của Youngkin vào tuần trước, các chuyên gia chính trị bắt đầu tranh luận liệu thống đốc đắc cử của Virginia có đang trên đà tiến nhanh vào Nhà Trắng không.
  129. ^ Samuel Benson (16 tháng 3 năm 2022). “Trump rules out Pence as VP in potential 2024 presidential bid” [Trump loại Pence với tư cách là phó tổng thống trong cuộc bầu cử tổng thống đầy tiềm năng vào năm 2024] (bằng tiếng Anh). Politico. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  130. ^ Dan Mangan (30 tháng 3 năm 2023). “Trump indicted by New York grand jury, and he's due in court Tuesday” [Trump bị truy tố bởi đại bồi thẩm đoàn của New York và ông sẽ chuẩn bị ra tòa vào thứ Ba]. cnbc.com (bằng tiếng Anh). CNBC. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  131. ^ Aditi Sangal; Mike Hayes; Tori Powell; Maureen Chowdhury; Elise Hammond; Adrienne Vogt (14 tháng 6 năm 2023). “June 13, 2023 Trump pleads not guilty in historic federal indictment” [Trump tuyên bố không nhận tội trong bản cáo trạng lịch sử liên bang]. cnn.com (bằng tiếng Anh). CNN. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  132. ^ Aaron Zitner; Alex Leary (10 tháng 6 năm 2023). “Trump Faces 2024 Split Screen of Campaign and Criminal Trials” [Trump Phải Đối Mặt Với Nhiều Màn Tách Đôi Và Các Phiên Tòa Pháp Viện Trong Chiến Dịch Tranh Cử Năm 2024] (bằng tiếng Anh). The Wall Street Journal. ISSN 0099-9660. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2023.
  133. ^ Marco Margaritoff (16 tháng 7 năm 2022). “Trump Fundraising Slows For First Time In 18 Months, Trails DeSantis” [Hoạt Động Gây Quỹ Của Trump Lần Đầu Tiên Chậm Lại Sau 18 Tháng, Dấu Hiệu Của Desantis]. The Huffington Post (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  134. ^ Martin Pengelly (14 tháng 12 năm 2022). “Trump 'is in trouble', says insider after DeSantis surges in 2024 polls” [Trump ‘đang gặp rắc rối’, người trong cuộc phát biểu sau khi lượng ủng hộ DeSantis tăng vọt trong các cuộc thăm dò năm 2024] (bằng tiếng Anh). New York: The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  135. ^ Gary Fineout (15 tháng 12 năm 2022). “DeSantis builds his conservative resume as Trump flounders” [DeSantis xây dựng bản tóm tắt cho các đảng viên bảo thủ nhân lúc Trump đang lúng túng] (bằng tiếng Anh). Politico. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  136. ^ Steve Peoples; Adriana Gomez Licon; Anthony Izaguirre (24 tháng 5 năm 2023). “DeSantis launches GOP presidential campaign in Twitter announcement plagued by glitches” [DeSantis khởi động chiến dịch tranh cử tổng thống GOP từ thông báo trên Twitter bị trục trặc]. apnews.com (bằng tiếng Anh). Associated Press. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  137. ^ Martin Pengelly (30 tháng 5 năm 2023). “Ron DeSantis says he will 'destroy leftism' in US if elected president” [Ron DeSantis tuyên bố sẽ 'tiêu diệt chủ nghĩa cánh tả' ở Mỹ nếu ông đắc cử tổng thống] (bằng tiếng Anh). New York: The Guardian. ISSN 0261-3077. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  138. ^ Ewan Palmer (30 tháng 5 năm 2023). “Video of Ron DeSantis Vowing To 'Destroy Leftism' Viewed 7m Times” [Video Ron Desantis Cùng Lời Tuyên bố Sẽ 'Tiêu diệt Chủ nghĩa Cánh tả' Nhận Được 7 Triệu Lượt xem]. newsweek.com (bằng tiếng Anh). Newsweek. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  139. ^ Ryan Best; Aaron Bycoffe; Ritchie King; Dhrumil Mehta; Anna Wiederkehr (28 tháng 6 năm 2018). “Latest Polls” [Bầu Chọn Mới Nhất]. FiveThirtyEight (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2023.
  140. ^ Morris Elliott (27 tháng 7 năm 2023). “Ai đang dẫn trước trong cuộc thăm dò toàn quốc?” [Bầu Chọn Mới Nhất]. FiveThirtyEight (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2023.
  141. ^ https://cand.com.vn/the-gioi-24h/cuu-pho-tong-thong-my-mike-pence-tu-bo-cuoc-dua-vao-nha-trang-i712046/. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  142. ^ FEC Staff (14 tháng 2 năm 2023). “Statement of Candidacy” [Tuyên bố Ứng cử] (PDF). docquery.fec.gov (bằng tiếng Anh). Ủy ban Bầu cử Liên bang. tr. 1. 2122. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 16 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  143. ^ Kate Sullivan; Terence Burlij; Kaitlan Collins (14 tháng 2 năm 2023). “Nikki Haley announces 2024 White House bid” [Nikki Haley tuyên bố đấu tranh vào Nhà Trắng năm 2024]. edition.cnn.com (bằng tiếng Anh). CNN. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  144. ^ FEC Staff (24 tháng 5 năm 2023). “Form 1 for RON DESANTIS FOR PRESIDENT” [Biểu mẫu 1 cho RON DESANTIS FOR PRESIDENT]. docquery.fec.gov (bằng tiếng Anh). Ủy ban Bầu cử Liên bang. FEC-1705819. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  145. ^ Steve Peoples; Adriana Gomez Licon; Anthony Izaguirre (24 tháng 5 năm 2023). “DeSantis launches GOP presidential campaign in Twitter announcement plagued by glitches” [DeSantis khởi động chiến dịch tranh cử tổng thống GOP trong thông báo trên Twitter bị trục trặc]. apnews.com (bằng tiếng Anh). Associated Press. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  146. ^ FEC Staff (6 tháng 4 năm 2023). “Statement of Candidacy” [Tuyên bố Ứng cử] (PDF). docquery.fec.gov (bằng tiếng Anh). Ủy ban Bầu cử Liên bang. tr. 1. 1037. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  147. ^ Julia Manchester (26 tháng 4 năm 2023). “Asa Hutchinson formally launches 2024 presidential campaign” [Asa Hutchinson chính thức phát động chiến dịch tranh cử tổng thống 2024] (bằng tiếng Anh). The Hill. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  148. ^ FEC Staff (21 tháng 2 năm 2023). “Statement of Candidacy” [Tuyên bố Ứng cử] (PDF). docquery.fec.gov (bằng tiếng Anh). Ủy ban Bầu cử Liên bang. tr. 1. 1342. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  149. ^ WSJ Staff (27 tháng 2 năm 2023). “Ramaswamy for President? Readers Respond” [Ramaswamy Cho Tổng thống? Độc giả Phản hồi] (bằng tiếng Anh). The Wall Street Journal. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  150. ^ FEC Staff (6 tháng 6 năm 2023). “Form 1 for CHRIS CHRISTIE FOR PRESIDENT, INC” [Biểu mẫu 1 cho CHRIS CHRISTIE FOR PRESIDENT, INC.]. docquery.fec.gov (bằng tiếng Anh). Ủy ban Bầu cử Liên bang. FEC-1706575. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  151. ^ Kevin Breuninger (6 tháng 6 năm 2023). “Former New Jersey Gov. Chris Christie, a top GOP Trump critic, launches 2024 presidential campaign” [Cựu Thống đốc New Jersey Chris Christie, một nhà phê bình hàng đầu của GOP Trump, phát động chiến dịch để tranh cử tổng thống 2024]. cnbc.com (bằng tiếng Anh). CNBC. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  152. ^ FEC Staff (7 tháng 6 năm 2023). “Form 1 for Doug Burgum for America, Inc” [Biểu mẫu 1 cho Doug Burgum for America, Inc]. docquery.fec.gov (bằng tiếng Anh). Ủy ban Bầu cử Liên bang. FEC-1706620. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  153. ^ Doug Burgum (6 tháng 6 năm 2023). “Doug Burgum: Why I'm Running for President in 2024” [Doug Burgum: Lý do Mà Tôi Tranh cử Tổng thống Vào Năm 2024] (bằng tiếng Anh). The Wall Street Journal. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  154. ^ FEC Staff (19 tháng 5 năm 2023). “Statement of Candidacy” [Tuyên bố Ứng cử] (PDF). docquery.fec.gov (bằng tiếng Anh). Ủy ban Bầu cử Liên bang. tr. 2. 1040. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 19 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  155. ^ Natalie Allison (19 tháng 5 năm 2023). “Tim Scott files paperwork to run for president” [Tim Scott nộp hồ sơ tranh cử tổng thống] (bằng tiếng Anh). Politico. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  156. ^ FEC Staff (5 tháng 6 năm 2023). “FEC Form 2 for Report FEC-1706462” [Biểu mẫu FEC 2 cho Báo cáo FEC-1706462]. docquery.fec.gov (bằng tiếng Anh). Ủy ban Bầu cử Liên bang. FEC-1706462. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  157. ^ Kevin Breuninger (5 tháng 6 năm 2023). “Mike Pence files paperwork to launch 2024 Republican presidential campaign” [Mike Pence nộp hồ sơ thủ tục mở đầu chiến dịch tranh cử tổng thống 2024 của Đảng Cộng hòa]. cnbc.com (bằng tiếng Anh). CNBC. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  158. ^ FEC Staff (1 tháng 5 năm 2023). “Statement of Candidacy” [Tuyên bố Ứng cử] (PDF). docquery.fec.gov (bằng tiếng Anh). Ủy ban Bầu cử Liên bang. tr. 1. 1651. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  159. ^ Kelly Garrity (20 tháng 4 năm 2023). “Larry Elder enters 2024 presidential race” [Larry Elder tham gia tranh cử tổng thống 2024] (bằng tiếng Anh). Politico. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  160. ^ FEC Staff (9 tháng 2 năm 2023). “Statement of Candidacy” [Tuyên bố Ứng cử] (PDF). docquery.fec.gov (bằng tiếng Anh). Ủy ban Bầu cử Liên bang. tr. 1. 2025. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 7 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2023.
  161. ^ AP Staff (4 tháng 3 năm 2023). “Businessman Perry Johnson announces 2024 presidential bid” [Doanh nhân Perry Johnson tuyên bố tranh cử tổng thống 2024]. apnews.com (bằng tiếng Anh). Associated Press. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2023.
  162. ^ FEC Staff (22 tháng 6 năm 2023). “Form 1 for HURD FOR AMERICA, INC” [Biểu mẫu 1 cho HURD FOR AMERICA, INC.]. docquery.fec.gov (bằng tiếng Anh). Ủy ban Bầu cử Liên bang. FEC-1708715. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2023.
  163. ^ Will Weissert (22 tháng 6 năm 2023). “Ex-Texas congressman Will Hurd calls Trump a 'failed politician' as he launches GOP presidential run” [Cựu nghị sĩ Texas Will Hurd gọi Trump chỉ là ‘chính trị gia thất bại’ khi ông lại phát động cuộc tranh cử tổng thống của Đảng Cộng hòa]. apnews.com (bằng tiếng Anh). Associated Press. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2023.
  164. ^ FEC Staff (14 tháng 6 năm 2023). “FEC Form 2 for Report FEC-1707313” [Biểu mẫu FEC 2 cho Báo cáo FEC-1707313]. docquery.fec.gov (bằng tiếng Anh). Ủy ban Bầu cử Liên bang. FEC-1707313. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  165. ^ Maggie Astor; Patricia Mazzei (14 tháng 6 năm 2023). “Francis Suarez, Miami Mayor, Files for a Republican Presidential Run” [Francis Suarez, Thị trưởng Miami đệ đơn tranh cử tổng thống của đảng Cộng hòa] (bằng tiếng Anh). The New York Times. ISSN 0362-4331. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  166. ^ FEC Staff (15 tháng 11 năm 2022). “Statement of Candidacy” [Tuyên bố Ứng cử] (PDF). docquery.fec.gov (bằng tiếng Anh). Ủy ban Bầu cử Liên bang. tr. 1. 2036. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  167. ^ FEC Staff (8 tháng 12 năm 2022). “Statement of Candidacy” [Tuyên bố Ứng cử] (PDF). docquery.fec.gov (bằng tiếng Anh). Ủy ban Bầu cử Liên bang. tr. 1. 1706. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  168. ^ Brooke Singman (15 tháng 11 năm 2022). “Donald Trump announces 2024 re-election run for president” [Donald Trump tuyên bố tái tranh cử tổng thống 2024]. foxnews.com (bằng tiếng Anh). Fox News. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  169. ^ “Form 1 for Binkley For President 2024” [Biểu mẫu 1 cho Binkley For President 2024]. docquery.fec.gov (bằng tiếng Anh). Ủy ban Bầu cử Liên bang. 1 tháng 4 năm 2023. FEC-1695570. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
  170. ^ Caroline Vakil (24 tháng 4 năm 2023). “Bản sao đã lưu trữ” [Ryan Binkley, Giám đốc điều hành và mục sư Texas, tuyên bố tranh cử tổng thống năm 2024 theo Đảng Cộng hòa] (bằng tiếng Anh). The Hill. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023. Đã định rõ hơn một tham số trong |tựa đề=|title= (trợ giúp)
  171. ^ “Ryan Binkley drops out, endorses Trump”. Politico. Truy cập 24 tháng 7 2024. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập= (trợ giúp)
  172. ^ Kaylee Douglas (11 tháng 4 năm 2023). 'Joe Exotic' says he's running for President as a Democrat” ['Joe Exotic' nói rằng anh đang tranh cử Tổng thống với tư cách là đảng viên của Đảng Dân chủ]. kfor.com (bằng tiếng Anh). KFOR-TV. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023.
  173. ^ Zoe Tillman (6 tháng 1 năm 2023). “Trump Is Already Facing a Lawsuit to Stop His 2024 Campaign” [Trump Phải Đối mặt Với Một Vụ Kiện Để Ngăn chặn Chiến dịch Năm 2024 Của Mình]. news.bloomberglaw.com (bằng tiếng Anh). Bloomberg News. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  174. ^ Brianne Pfannenstiel (9 tháng 2 năm 2023). “Who is Perry Johnson? Iowans will see a Super Bowl ad announcing his White House plans” [Perry Johnson là ai? Các cư dân Iowa sẽ nhìn thấy một tấm quảng cáo Super Bowl thông báo về kế hoạch Nhà Trắng] (bằng tiếng Anh). The Des Moines Register. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  175. ^ Julia Musto (2 tháng 2 năm 2023). “Former Rhode Island mayor launches presidential bid” [Cựu thị trưởng đảo Rhode ra tranh cử tổng thống]. foxnews.com (bằng tiếng Anh). Fox News. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  176. ^ Văn phòng Tin tức Bang Montana (18 tháng 11 năm 2022). “Former MT Secretary of State announces presidential bid” [Cựu Ngoại trưởng MT tuyên bố ra tranh cử tổng thống] (bằng tiếng Anh). The Independent Record. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2023.
  177. ^ Tom Barton (23 tháng 7 năm 2023). “Bản sao đã lưu trữ” [Chase Oliver là ai? Gặp gỡ ứng viên tranh cử tổng thống của Đảng Tự do] (bằng tiếng Anh). The Gazette. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023. Đã định rõ hơn một tham số trong |tựa đề=|title= (trợ giúp)
  178. ^ Aleks Phillips (9 tháng 9 năm 2023). “Libertarians Sense Golden Opportunity to Make 2024 Breakthrough” [Những Người Theo Chủ Nghĩa Tự Do Cảm Nhận Được Một Cơ Hội Vàng Để Tạo Ra Bước Đột Phá Trong Năm 2024] (Tạp chí trực tuyến). Newsweek (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
  179. ^ “A Green Party That Will Win-1” [Một Ứng Viên Đảng Xanh Sẽ Đắc Cử 1 Lần] (bằng tiếng Anh). The Korea IT Times. 21 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2023.
  180. ^ Jordan Evans (11 tháng 9 năm 2023). “Party for Socialism and Liberation Announces 2024 Presidential Ticket” [Đảng Xã hội và Giải phóng công bố tấm vé tranh cử Tổng thống năm 2024]. Independent Political Report (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2023.
  181. ^ Peter Curi (8 tháng 5 năm 2023). “Afroman hosting 2024 presidential campaign show in Lombard” [Afroman tổ chức chương trình vận động tranh cử tổng thống 2024 tại Lombard]. wgntv.com (bằng tiếng Anh). WGN-TV. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2023.
  182. ^ Kennedy Hall (19 tháng 5 năm 2023) [2023]. “Taylor Marshall Running for President: What Does This Mean?” [Taylor Marshall Tranh cử Tổng thống: Điều này có nghĩa gì?]. The Crisis (bằng tiếng Anh). Crisis Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2023.
  183. ^ Michael Sean Winters (17 tháng 5 năm 2023). “Taylor Marshall for Prez in 2024! The Catholic candidate whose time has come” [Taylor Marshall tranh cử Tổng thống vào năm 2024! Ứng viên Công giáo đã chuẩn bị] (bằng tiếng Anh). The National Catholic Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2023.
  184. ^ Jared Gans (14 tháng 6 năm 2023). “Cornel West seeking Green Party nomination for presidential run” [Cornel West tìm kiếm lượt đề cử của Đảng Xanh cho cuộc tranh cử tổng thống] (bằng tiếng Anh). The Hill. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2023.
  185. ^ TMZ Editor (4 tháng 5 năm 2023). “Kanye West Hires Milo Yiannopoulos to Run YE24 Campaign, Boots Nick Fuentes” [Kanye West Thuê Milo Yiannopoulos Để Chạy Chiến dịch Ye24, Ủng hộ Nick Fuentes]. TMZ (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]