Bạch vệ
Bạch Vệ Бѣлое движенiе Белое движение | |
---|---|
Tham dự trong Nội chiến Nga | |
Quốc kỳ của Đế quốc Nga được một số nhóm Bạch Vệ sử dụng làm cờ chính thức | |
Hoạt động | Nước Nga: 1917–23 Ảnh hưởng: cho tới những năm 1960 |
Lý tưởng | Chống Bolshevik Chủ nghĩa chống cộng Chủ nghĩa dân tộc Nga Chủ nghĩa quân chủ (một phần) Chủ nghĩa bảo thủ Chủ nghĩa tự do (một phần) |
Người đứng đầu | PA-RG: Alexander Kolchak (1918–20) North-West Army: Nikolai Yudenich (1919–20) Volunteer Army: Lavr Kornilov (1917–20) AFSR: Anton Denikin (1918–20) Pyotr Wrangel (1920) In Transbaikal: Grigory Semyonov (1917–21) Tham gia: |
Sức mạnh | 2,400,000 |
Bắt nguồn từ | Quân Đế Quốc |
Đã trở thành | White émigrés |
Đồng minh | Đồng minh can thiệp vào cuộc Nội chiến Nga Những nước Đồng Minh Can Thiệp: Đế quốc Anh Và các quốc gia khác Các phe phái khác |
Tham chiến | Nội Chiến Nga |
Bạch vệ Nga (tiếng Nga: Белая Гвардия hoặc Belaya Armiya) là lực lượng bao gồm một phần của các lực lượng vũ trang Nga (gồm cả chính trị và quân sự), lực lượng này chống lại những người Bolshevik sau Cách mạng tháng Mười và chiến đấu chống lại Hồng quân trong Nội chiến Nga từ năm 1917 đến năm 1923.
Thành lập
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 1917, sau Cách mạng tháng 10, các chính trị gia đối lập với Lenin phải lưu vong ở nước ngoài, ở đó, họ đã lập nên chính phủ lưu vong do Alexander Kerensky đứng đầu. Bạch vệ là tên gọi chung của các lực lượng chính trị và quân sự chống chính quyền Xô Viết trong nội chiến Nga. Bạch Vệ không phải là một lực lượng thống nhất mà gồm nhiều lực lượng khác nhau theo các khuynh hướng chính trị khác nhau đấu tranh chống chính quyền Xô Viết đồng thời có khi hợp tác nhưng cũng có khi đấu tranh với nhau.
Trong Nội chiến Nga
[sửa | sửa mã nguồn]Khi chính quyền Xô Viết đang củng cố đất nước thì lực lượng Bạch vệ với sự trợ giúp của 14 ngoại quốc đã tấn công chính quyền cộng sản (do Lê-nin đứng đầu), khơi mào Nội chiến Nga. Ban đầu, Hồng quân bị động, tuy nhiên, sau đó họ phản công và đánh bại Bạch vệ. Sau khi thất bại trong cuộc nội chiến, Bạch vệ đến Kamchatka, Sakhalin, Gruzia... là những nơi ít dân cư để tuyên truyền chống cộng kích động dân chúng các vùng trên nổi dậy, tuy nhiên tất cả đều bị dập tắt.
Giải tán
[sửa | sửa mã nguồn]Sau nội chiến, Liên Xô thành lập, tàn quân Bạch vệ bị truy nã gắt gao. Lãnh tụ Kerenskii chết vì bệnh ở Luân Đôn, các thành viên khác cũng qua đời vì bệnh tật. Do không có chỉ huy nên Bạch vệ đã giải tán.
Các chỉ huy quan trọng
[sửa | sửa mã nguồn]- Aleksandr Fyodorovich Kerenskii
- Mikhail Alekseev
- Stanislaw Bulak Balachowicz
- Pavel Bemondt Avalov
- Anton Denikin
- Mikhail Drozdovsky
- Mikhail Diterikhs
- Alexander Dutov
- Ivan IIyn
- Aleksei Kaledin
- Vladimir Kappel
- Alexander Kolchak
- Lavr Kornilov
- Pyotr Krasnov
- Alexander Kutepov
- Anatoly Lieven
- Vyacheslav Naumenko
- Konstantin Mamontov
- Sergey Markov
- Vladimr May-Mayevsky
- Evgenii Miller
- Viktor Pokrovsky
- Grigory Semenov
- Andrei Shkuro
- Baron Roman von Ungern-Sternberg
- Pyotr Wrangel
- Nikolai Yudenich
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Joana Breidenbach (2005). Pál Nyíri, Joana Breidenbach (biên tập). China inside out: contemporary Chinese nationalism and transnationalism . Central European University Press. tr. 90. ISBN 963-7326-14-6. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2012.
Then there occurred another story which has become traumatic, this one for the Russian nationalist psyche. At the end of the year 1918, after the Russian Revolution, the Chinese merchants in the Russian Far East demanded the Chinese government to send troops for their protection, and Chinese troops were sent to Vladivostok to protect the Chinese community: about 1600 soldiers and 700 support personnel.
- ^ Sven Anders Hedin, Folke Bergman (1944). History of the expedition in Asia, 1927–1935, Part 3. Stockholm: Göteborg, Elanders boktryckeri aktiebolag. pp. 113–115. Truy cập 2010-11-28..
- ^ Great Britain. Foreign Office (1997). British documents on foreign affairs—reports and papers from the Foreign Office confidential print: From 1940 through 1945. Asia, Part 3. University Publications of America. p. 401. ISBN 1-55655-674-8. Truy cập 2010-10-28.