Bàng Tịch
Bàng Tịch 龐籍 | |
---|---|
Phong Dĩnh quốc công | |
Tên húy | Bàng Tịch |
Tên chữ | Thuần Chi |
Thụy hiệu | 莊敏 |
Đồng trung thư môn hạ bình chương sự | |
Nhiệm kỳ 1051 - 1053 | |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Tên húy | Bàng Tịch |
Ngày sinh | 988 |
Nơi sinh | Thành Vũ, Đan Châu (nay là huyện Thành Vũ, tỉnh Sơn Đông) |
Quê quán | Chengwu |
Mất | |
Thụy hiệu | 莊敏 |
Ngày mất | 7 tháng 4, 1063 | (74–75 tuổi)
Nơi mất | Khai Phong |
Giới tính | nam |
Gia quyến | |
Thân phụ | Bàng Cách |
Thân mẫu | Xing Shi |
Phối ngẫu | Liu Shi |
Hậu duệ | Bàng Nguyên Anh |
Tước hiệu | Phong Dĩnh quốc công |
Nghề nghiệp | chính khách |
Quốc gia | Trung Quốc |
Quốc tịch | nhà Tống |
Thời kỳ | nhà Tống |
Bàng Tịch (龐籍) (988–1063), tự Thuần Chi (醇之), quê Thành Vũ, Đan Châu (nay là huyện Thành Vũ, tỉnh Sơn Đông), là một viên quan trong triều đại Bắc Tống của Trung Quốc. Ông là Đồng trung thư môn hạ bình chương sự kiêm Chiêu Văn quán Đại học sĩ, giám tu quốc sử từ 1051 đến 1053 thời Tống Nhân Tông và chức Khu mật viện phó sứ triều vua Tống Chân Tông.
Bàng Tịch thi đỗ tiến sĩ năm 1015 để ra làm quan. Các danh thần nhà Tống như Địch Thanh, Tư Mã Quang được coi như môn đồ của ông. Ngoài ra, Bàng Tịch còn là bạn thân của Phạm Trọng Yêm và Hàn Kỳ, những người giữ chức vụ cao dưới thời Nhân Tông và có tiếng là hiền thần.
Bàng Tịch mất ngày 7 tháng 4 năm 1063, tức ngày 6 tháng 3 theo âm lịch năm Gia Hựu thứ 8. Con trai là Bàng Nguyên Anh. Cháu nội là Bàng Cung Tôn.[1]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Thoát Thoát, Tống sử, Liệt truyện, Quyển 311, Án Thù, Bàng Tịch, Vương Tùy, Chương Đắc Tượng, Lã Di Giản, Trương Sĩ Tốn liệt truyện.