Aydın
Giao diện
Aydın | |
---|---|
— Tỉnh và Thành phố tự trị — | |
Cửa ngõ vào Aydın ngay sau khi ra khỏi lối ra đường cao tốc | |
Vị trí của Aydın trong Thổ Nhĩ Kỳ. | |
Quốc gia | Thổ Nhĩ Kỳ |
Diện tích | |
• Tỉnh và Thành phố tự trị | 7,943 km2 (3,067 mi2) |
Độ cao | 59 m (194 ft) |
Dân số (2014)[1] | |
• Mật độ | 133/km2 (340/mi2) |
• Đô thị | 1,041,979 |
Múi giờ | EET (UTC+2) |
• Mùa hè (DST) | EEST (UTC+3) |
Mã bưu chính | 09 000 |
Mã điện thoại | 256 |
Thành phố kết nghĩa | Bugulma, Le Havre, Montereau-Fault-Yonne, Manchester |
Biển số xe | 09 |
Trang web | www.aydin.bel.tr/ |
Aydın là một thành phố tự trị (büyük şehir) đồng thời cũng là một tỉnh (il) của Thổ Nhĩ Kỳ.
Địa lý - Khí hậu
[sửa | sửa mã nguồn]Thành phố nằm ở khu vực đồng bằng màu mỡ được sông Büyük Menderes, sông lớn nhất ở vùng Aegean cung cấp nguồn nước, dãy núi Aydın nằm ở phía bắc và dãy núi Menteşe ở hướng nam. Phía tây thành phố là bờ biển Aegean với hồ Bafa.
Khí hậu nhiệt đới mang đặc điểm khí hậu của vùng đồng bằng sông Menderes, rất nóng vào mùa Hè. Phong cảnh nông thôn của thành phố gồm các cánh đồng trồng cam, chanh và olive.
Hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Thành phố được phân thành 17 đơn vị hành chính cấp huyện sau:
- Bozdoğan
- Buharkent
- Çine
- Didim
- Efeler
- Germencik
- Incirliova
- Karacasu
- Karpuzlu
- Koçarlı
- Köşk
- Kuşadası
- Kuyucak
- Nazilli
- Söke
- Sultanhisar
- Yenipazar
Trong đó, huyện Efeler được thành lập từ thành phố tỉnh lỵ (merkez ilçesi) Aydın trước đây.[2]