Bước tới nội dung

Austria's Next Topmodel (mùa 6)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Austria's Next Topmodel, Mùa 6)
Austria's Next Topmodel
Mùa 6
Dẫn chương trìnhMelanie Scheriau
Giám khảoMelanie Scheriau
Papis Loveday
Michael Urban
Bianca Schwarzjirg
Larissa Marolt
Số thí sinh18
Người chiến thắngOliver Stummvoll
Quốc gia gốcÁo
Số tập13
Phát sóng
Kênh phát sóngPULS4
Thời gian
phát sóng
11 tháng 9 năm 2014 –
4 tháng 12 năm 2014
Mùa phim
← Trước
Mùa 5
Sau →
Mùa 7

Mùa thứ sáu của Austria's Next Topmodel – Boys and Girls (cách điệu là Austria's Next Topmodel boysןɹıƃ) được tổ chức vào tháng 9 tới tháng 12 năm 2014. Người mẫu Melanie Scheriau quay trở lại cho mùa thứ hai. Trong khi đó, Carmen Kreuzer và Rolf Scheider đã được thay thế bằng người mẫu nam Papis Loveday và Michael Urban.

Hai thay đổi lớn đã được thực hiện cho định dạng của series cho mùa: trong America's Next Top Model, mùa này bao gồm cả thí sinh nữ và nam, và một hệ thống bỏ phiếu công cộng đã được thực hiện. Bianca Schwarzjirg đã đạt được vai trò giống như của Bryanboy, thu thập và phân phát kết quả bỏ phiếu công khai. Ngoài ra, một người cố vấn cho các thí sinh là Larissa Marolt (quán quân của mùa 1).

Một vài tập của mùa được quay ở Paphos, Milano, Luân ĐônBerlin.

Người chiến thắng trong cuộc thi này là Oliver Stummvoll, 18 tuổi đến từ Böheimkirchen. Anh giành được giải thưởng gồm một hợp đồng với Wiener Models, lên ảnh bìa tạp chí GQ của Đức, trở thành gương mặt mới cho bộ trang sức Prinzenzauber, một chiếc Ford Fiesta.

Thay đổi định dạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Giống như Mỹ, hệ thống tính điểm cho phương tiện truyền thông xã hội cũng được thực hiện trong mùa giải này. Trái ngược với Mỹ, người bỏ phiếu phải bỏ phiếu thông qua Facebook. Hơn nữa, không có thang điểm. Mỗi tài khoản Facebook được phân bổ ba phiếu, có thể được chi cho bất kỳ sự kết hợp của thí sinh. Các thí sinh có số phiếu bầu cao nhất mỗi vòng được miễn loại, trong khi thí sinh với số tiền thấp nhất được tự động đề cử để loại cùng với ba thí sinh khác được ban giám khảo lựa chọn.[1][2]

Các thí sinh

[sửa | sửa mã nguồn]

(Tuổi tính từ ngày dự thi)

Thí sinh Tuổi Chiều cao Quê quán Bị loại ở Hạng
Stella Schaljo 18 1,71 m (5 ft 7+12 in) Linz Tập 1 18
Anna-Maria Jurisic 17 1,78 m (5 ft 10 in) Viên Tập 2 17
Sylvia Mankowska 17 1,77 m (5 ft 9+12 in) Viên Tập 3 16
Michi Molterer 24 1,83 m (6 ft 0 in) Sankt Pölten Tập 4 15
Mario Novak 19 1,84 m (6 ft 12 in) Linz Tập 7 14
Michelle Hübner 22 1,80 m (5 ft 11 in) Neusiedl am See 13–12
René Neßler 22 1,85 m (6 ft 1 in) Feldkirch
Miro Slavov 23 1,95 m (6 ft 5 in) Viên Tập 8 11–10
Carina Kriechhammer 17 1,73 m (5 ft 8 in) Salzburg
Sonja Plöchl 17 1,74 m (5 ft 8+12 in) Freistadt Tập 9 9 (dừng cuộc thi)
Kajetan Gerharter 19 1,86 m (6 ft 1 in) Ramsau am Dachstein Tập 11 8
Chris Tauber-Romieri 28 1,85 m (6 ft 1 in) Sankt Pölten 7
Damir Jovanovic 24 1,85 m (6 ft 1 in) Baden bei Wien Tập 12 6–5
Lydia Zoglmeier 22 1,73 m (5 ft 8 in) Breitenau am Hochlantsch
Manuel Stummvoll 19 1,86 m (6 ft 1 in) Böheimkirchen Tập 13 4
Manuela Kral 17 1,78 m (5 ft 10 in) Magdalensberg 3
Sanela Velagic 22 1,80 m (5 ft 11 in) Innsbruck 2
Oliver Stummvoll 18 1,83 m (6 ft 0 in) Böheimkirchen 1

Tóm tắt

[sửa | sửa mã nguồn]
Hạng Thí sinh Tập
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
1 Oliver AT AT MIỄN AT AT AT AT MIỄN MIỄN MIỄN MIỄN MIỄN AT THẤP THẮNG
2 Sanela THẤP AT AT AT AT AT AT THẤP AT THẤP AT LOẠI AT AT LOẠI
3 Manuela AT AT AT THẤP AT AT AT AT THẤP AT THẤP THẤP THẤP LOẠI
4 Manuel AT AT MIỄN THẤP LOẠI AT AT THẤP THẤP LOẠI
5–6 Damir AT THẤP MIỄN MIỄN MIỄN MIỄN AT AT AT THẤP AT LOẠI
Lydia AT AT THẤP AT AT AT AT THẤP THẤP AT AT LOẠI
7 Chris AT AT AT AT AT AT AT AT AT THẤP LOẠI
8 Kajetan AT AT MIỄN AT AT AT AT AT THẤP THẤP LOẠI
9 Sonja AT AT AT AT AT THẤP THẤP THẤP RÚT
10–11 Carina THẤP MIỄN AT AT AT THẤP MIỄN LOẠI
Miro AT AT MIỄN THẤP AT AT THẤP LOẠI
12–13 René AT AT THẤP THẤP THẤP THẤP LOẠI
Michelle AT AT AT AT THẤP THẤP LOẠI
14 Mario AT THẤP THẤP AT AT THẤP LOẠI
15 Michi AT AT AT LOẠI
16 Sylvia THẤP THẤP LOẠI
17 Anna-Maria MIỄN LOẠI
18 Stella LOẠI
     Thí sinh được miễn loại
     Thí sinh an toàn
     Thí sinh có nguy cơ bị loại
     Thí sinh bị loại
     Thí sinh bị loại trước phòng đánh giá
     Thí sinh dừng cuộc thi
     Thí sinh không bị loại
     Thí sinh chiến thắng cuộc thi
  • Trong tập 3, Kajetan, Manuel, Miro và Oliver được miễn loại vì họ đã phải tham gia vào buổi casting tại Milano.
  • Trong tập 6, Carina và Mario là 2 người nằm trong vòng nguy hiểm trong số 4 người cuối bảng. Nhưng cả hai đều không bị loại mà sẽ được xác định qua buổi chụp hình lần tới.
  • Trong tập 7, Mario bị loại vì thua vòng đấu loại trong buổi chụp ảnh với Carina.
  • Trong tập 8, sau khi Miro và Carina bị loại, Manuel được đưa trở lại cuộc thi vì có nhiều phiếu bầu nhất do mạng xã hội bình chọn cho tới thời điểm này.
  • Trong tập 9, Sonja dừng cuộc thi.
  • Trong tập 12, Damir, Lydia & Sanela tuy đã bị loại nhưng họ sẽ được khán giả bình chọn ai sẽ trở thành thí sinh thứ 4 bước vào chung kết. Người chiến thắng trong cuộc bình chọn này sẽ được công bố vào đêm chung kết trực tiếp.
  • Trong tập 13, Sanela đã được khán giả bình chọn trở lại trong cuộc thi.

Buổi chụp hình

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tập 1: Cuộc chiến của giới tính
  • Tập 2: Ảnh thẻ trắng đen; Đồ tắm ở bãi biển Síp
  • Tập 3: Nhảy vào hồ bơi với vật dụng trong hồ bơi
  • Tập 4: Treo trên đài thiên văn
  • Tập 5: Những con dơi treo ngược trong phòng hơi nước
  • Tập 6: Nhảy điệu Vanxơ theo cặp
  • Tập 7: Samurai trên không
  • Tập 8: Kinh dị ở nghĩa trang
  • Tập 9: Nhân vật 3D với động vật bò sát và côn trùng
  • Tập 10: Thế kỉ 20 trong thời hiện đại
  • Tập 11: Adam và Eva
  • Tập 12: Ảnh bìa tạp chí GQ

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Boys & Girls bei Austria's next Topmodel”. www.puls4.com (bằng tiếng Đức). Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2016.
  2. ^ Ambos, Michaela (28 tháng 11 năm 2013). “2014 kämpfen bei "Austria's next Topmodel" die Girls gegen die Boys”. Woman (bằng tiếng Đức). Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2016.