Aulopareia unicolor
Aulopareia unicolor | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Gobiiformes |
Họ (familia) | Gobiidae |
Phân họ (subfamilia) | Gobiinae |
Chi (genus) | Aulopareia |
Loài (species) | A. unicolor |
Danh pháp hai phần | |
Aulopareia unicolor (Valenciennes, 1837) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Aulopareia unicolor là một loài cá biển thuộc chi Aulopareia trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1849.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Tính từ định danh unicolor trong tiếng Latinh nghĩa là “đơn sắc”, hàm ý đề cập đến một kiểu màu duy nhất của loài cá này là vàng nâu.[2]
Phân bố và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]A. unicolor có phân bố không liên tục trong khu vực Đông Ấn - Tây Thái, bao gồm phía đông bắc Ấn Độ, bờ nam Thái Lan, Malaysia và đảo Java (Indonesia).[1] Ở Việt Nam, A. unicolor được ghi nhận tại cửa Ba Lạt[3] và khu vực vịnh Nha Trang–vịnh Vân Phong.[4]
A. unicolor lần đầu tiên được ghi nhận ở Địa Trung Hải, khi mà 6 mẫu vật của loài này được thu thập tại bờ biển Port Said và Damietta (Ai Cập). Do không phải là loài bản địa nên những cá thể này có thể theo nước dằn tàu thoát ra ngoài hoặc là do sự thả cá cảnh.[5]
A. unicolor thường được tìm thấy trên nền đáy mềm như bùn ven rừng ngập mặn và cửa sông, được tìm thấy ở độ sâu đến ít nhất là 6 m.[1]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Chiều dài tổng lớn nhất được ghi nhận ở A. unicolor là 11,8 cm.[1] Cá thường có màu nâu vàng với nhiều đốm màu xanh sáng ở hai bên thân. Cá con có một đốm đen nhỏ trên cuống đuôi (mờ hơn khi trưởng thành). Vây bụng có màng liên kết. Có vảy lược, ngoại trừ cằm và bụng là vảy láng, đầu trơn; vùng chẩm và phía trên của xương nắp mang có vảy láng.
Số gai ở vây lưng: 7; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai ở vây hậu môn: 1; Số tia vây ở vây hậu môn: 9.[6]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d Larson, H. (2019). “Aulopareia unicolor”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2019: e.T47685177A47686394. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2024.
- ^ Christopher Scharpf biên tập (2023). “Order Gobiiformes: Family Gobiidae (a-c)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
- ^ Tran, Hau Duc; Nguyen, Anh Thi; Chu, Nam Hoang; Nguyen, Trang Thi Huyen; Ta, Thuy Thi; Nguyen, Hung Phuc; Pham, Long Van; Ha, Linh Manh (2021). “Length–weight relations of 11 goby species (Actinopterygii: Gobiiformes) from mangroves along the Ba Lat estuary of the Red River, Vietnam”. Acta Ichthyologica et Piscatoria. 51 (3): 271–274. doi:10.3897/aiep.51.64918. ISSN 1734-1515.
- ^ Prokofiev, A. M. (2016). “Gobies (Gobioidei) of soft bottoms from Nha Trang and Van Phong bays (South China Sea, Vietnam)”. Journal of Ichthyology. 56 (6): 799–817. doi:10.1134/S0032945216060096. ISSN 1555-6425.
- ^ Akel, Elsayed Haroun; Rizkalla, Samir (2017). “A first Record of Aulopareia unicolor (Valenciennes, 1837) (Family: Gobiidae) in the Mediterranean Sea, Egypt” (PDF). Egyptian Journal of Aquatic Biology and Fisheries. 21 (2): 63–66. doi:10.21608/ejabf.2017.3533. ISSN 1110-6131.
- ^ Seishi Kimura; Hisashi Imamura; Nguyễn Văn Quân; Phạm Thùy Dương (biên tập). Fishes of Ha Long Bay, the World Natural Heritage Site in northern Vietnam (PDF). Đại học Mie, Nhật Bản: Fisheries Research Laboratory. tr. 257.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)