Bước tới nội dung

Apronal

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Apronal
Dữ liệu lâm sàng
Dược đồ sử dụngOral
Mã ATC
Dữ liệu dược động học
Bài tiếtThận
Các định danh
Tên IUPAC
  • (±)-N-Carbamoyl-2-propan-2-ylpent-4-enamide
Số đăng ký CAS
PubChem CID
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEMBL
ECHA InfoCard100.007.677
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC9H16N2O2
Khối lượng phân tử184.236 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • O=C(NC(=O)N)C(C(C)C)C\C=C
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C9H16N2O2/c1-4-5-7(6(2)3)8(12)11-9(10)13/h4,6-7H,1,5H2,2-3H3,(H3,10,11,12,13) ☑Y
  • Key:KSUUMAWCGDNLFK-UHFFFAOYSA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Apronal (tên thương hiệu Sedormid), hoặc apronalide, còn được gọi là allylisopropylacetylurea hoặc allylisopropylacetylcarbamide, là một thôi miên/an thần ma túy của ureide (acylurea) nhóm được tổng hợp vào năm 1926 [1] bởi Hoffmann-La Roche rằng không còn được sử dụng trừ Nhật Bản (Xem bài viết của Nhật Bản). Mặc dù nó không phải là một barbiturat, nhưng apronalide có cấu trúc tương tự như các barbiturat (là một carbamide chuỗi mở thay vì có dị vòng).[2] Theo đó, nó tương tự như hoạt động của barbiturat, mặc dù so sánh nhẹ hơn đáng kể (trước đây được sử dụng làm thuốc an thần ban ngày với liều 1 đến 2 gram mỗi 3 đến 4 giờ).[2] Sau khi phát hiện ra rằng nó khiến bệnh nhân phát triển ban xuất huyết giảm tiểu cầu, apronalide đã được rút khỏi sử dụng lâm sàng.[3]

  • Bromoure

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ DE Patent 459903 - Verfahren zur Darstellung von Ureiden der Dialkylessigsaeuren
  2. ^ a b Roche Review... Hoffman-La Roche, and Roche-organon. 1938. tr. 164.
  3. ^ R. L. Vollum; D. G. Jamison; C. S. Cummins (ngày 20 tháng 5 năm 2014). Fairbrother's Textbook of Bacteriology. Elsevier Science. tr. 152–. ISBN 978-1-4831-4178-7.