Bước tới nội dung

Anthias helenensis

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Anthias helenensis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Anthiadinae
Chi (genus)Anthias
Loài (species)A. helenensis
Danh pháp hai phần
Anthias helenensis
Katayama & Amaoka, 1986

Anthias helenensis là một loài cá biển thuộc chi Anthias trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1986. Loài này được đặt theo tên của nơi tìm thấy nó, đảo Saint Helena.

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

A. helenensis có phạm vi phân bố giới hạn ở vùng biển Đông Đại Tây Dương. Loài này chỉ được tìm thấy duy nhất tại đảo Saint Helena, được biết đến qua 8 mẫu vật được thu thập ở độ sâu khá sâu, khoảng từ 163 đến 460 m[1][2].

A. helenensis trưởng thành có kích thước lớn nhất là khoảng 18 cm. Thân thuôn dài, hình bầu dục. Ổ mắt lớn hơn phần mõm. Toàn thân và đầu có màu nâu sẫm của socola. Mỗi vảy trên thân đều có một chấm trắng. Ngoại trừ vây bụng hồng nhạt, các vây còn lại tiệp màu với thân. Đuôi xẻ thùy, chóp thùy nhọn. Vây bụng dài[3].

Số gai ở vây lưng: 10 (gai thứ 4 hoặc thứ 5 thường dài nhất); Số tia vây mềm ở vây lưng: 15; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 7; Số tia vây mềm ở vây ngực: 19 - 21; Số vảy đường bên: 40 - 43; Số lược mang: 37 - 42; Số đốt sống: 26[3].

Thức ăn của A. helenensis có thể là các loài sinh vật phù duđộng vật giáp xác.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Food and Agriculture Organization of the United Nations (2018), The living marine resources of the Eastern Central Atlantic, quyển 4: Bony fishes part 2 (Perciformes), Nhà xuất bản Food & Agriculture Org., tr.2383 ISBN 9789251092675

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Anthias helenensis. Sách Đỏ IUCN.
  2. ^ Anthias helenensis Katayama & Amaoka, 1986”. FishBase.
  3. ^ a b Food and Agriculture Organization of the United Nations (2018), sđd, tr.2383