Bước tới nội dung

Anh 20–0 Latvia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Anh 20-0 Latvia)
Anh 20–0 Latvia
Sân vận động Keepmoat nơi hai đội so tài
Sự kiệnVòng loại Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023
Ngày30 tháng 11 năm 2021 (2021-11-30)
Địa điểmSân vận động Keepmoat, Doncaster, Anh
Cầu thủ của trận đấuEllen White (Anh)
Trọng tàiVeronika Kovářová (Cộng hòa Séc)
Khán giả10.402

Vào ngày 30 tháng 11 năm 2021, Đội tuyển AnhĐội tuyển Latvia so tài với nhau trong một trận đấu bóng đá thuộc Vòng loại Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023. Trận đấu được tổ chức tại Sân vận động Keepmoat thuộc Doncaster, Anh. Đội tuyển Anh lập kỉ lục chiến thắng đậm nhất trong lịch sử đội bóng khi giành chiến thắng 20-0.[1][2][3]

Trận đấu đã phá vỡ rất nhiều kỉ lục của bóng đá Anh nói riêng khi có tới bốn cầu thủ ghi được hat-trick, lần đầu tiên trong một trận đấu của đội tuyển Anh. Nó cũng trở thành trận thắng đậm nhất trong lịch sử của cả đội tuyển nam và đội tuyển nữ, vượt qua kỉ lục trước đó của đội tuyển nữ (13-0 trước Hungary vào năm 2005) cùng đội tuyển nam (13-0 trước Ireland vào năm 1882).[4] Hat-trick của cầu thủ dự bị Alessia Russo chỉ trong vòng 11 phút đã trở thành hat-trick nhanh nhất được lập bởi bất kì cầu thủ người Anh nào.[5] Ngoài ra, tiền đạo Ellen White trở thành cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong lịch sử đội tuyển khi hat-trick của cô nâng tổng số bàn thắng mà cô ghi cho đội tuyển lên 48, vượt qua con số 46 bàn thắng trước đó của Kelly Smith.[6] Trận đấu này chỉ cách kỉ lục chiến thắng đậm nhất trong một trận đấu giữa hai đội tuyển quốc gia nữ một bàn thắng.[7]

Kết quả cuộc của trận đấu đã khiến cho các tranh cãi nổ ra về thể thức thi đấu của vòng loại, huyến luyện viên của đội tuyển Anh Sarina Wiegman cho rằng nên được tổ chức lại để tránh các trận đấu quá mất cân bằng như vậy, quan điểm này được UEFA đồng tình.[8][9]

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Anh 5 5 0 0 33 0 +33 15 Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023
2  Bắc Ireland 6 4 1 1 30 6 +24 13 Play-offs
3  Áo 5 3 1 1 21 4 +17 10
4  Luxembourg 4 1 0 3 3 21 −18 3[a]
5  Bắc Macedonia (Y) 6 1 0 5 6 38 −32 3[a]
6  Latvia (Y) 4 0 0 4 2 26 −24 0
Cập nhật đến (các) trận đấu được diễn ra vào 29 tháng 11 năm 2021. Nguồn: UEFA
Quy tắc xếp hạng: Tiebreakers
(Y) Không thể nghiễm nhiên vượt qua vòng loại nhưng có thể vượt qua vòng loại trong lượt play-offs.
Ghi chú:
  1. ^ a b Xếp hạng dựa trên thành tích đối đầu: Luxembourg 3 điểm; Bắc Macedonia 0 điểm.
Bảng D trước khi trận đấu diễn ra.

Đội tuyển Anh bước vào trận đấu sau chiến thắng 1-0 trước Áo tại Sân vận động Ánh Sáng, đánh dấu chiến thắng thứ năm liên tiếp trong đó họ ghi tới 33 bàn và giữ sạch lưới tất cả các trận đấu. Trong khi đó, Latvia vẫn chưa giành được bất kì điểm số nào tại bẳng đấu, ghi được vỏn vẹn 2 bàn thắng và thủng lưới tới 26 lần. Mười trong số đó đến từ lượt đi vào ngày 26 tháng 11 năm 2021, nơi các bàn thắng của White, Bright, Mead, Williamson, Stanway, cú đúp của Daly và hat-trick của Toone mang lại chiến thắng giòn giã 10-0 trong chiến dịch vòng loại. Trước trận đấu, Anh xếp thứ tám trên Bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA, hơn Latvia tới 94 bậc ở vị trí 102.[4]

Một Latvia yếu đuối bước vào trận đấu mà thiếu vắng nhiều trụ cột quan trọng như Miksone, Ročāne, FedotovaVaivode ;họ đều không tham dự với nhiều lý do khác nhau.[10] Có thông tin cho biết việc trận đấu bắt đầu vào lúc 21:00 giờ Đông Âu vào tối ngày thứ ba khiến cho những cầu thủ Latvia có công việc khác ngoài đá bóng khó có thể nghỉ việc để tham gia trận đấu.[11] Trong khi đó, đội trưởng và người năm lần đoạt giải thưởng cầu thủ nữ Latvia của năm Olga Ševcova rút lui do "hoàn cảnh gia đình".[12]

Dưới tình thế đó, Latvia đã phải bổ sung những cầu thủ chưa bao giờ ra sân thi đấu vào đội hình và chắp vá thêm những cầu thủ ít kinh nghiệm thi đấu quốc tế. Để củng cố đội hình, huấn luyện viên Romāns Kvačovs đã triệu tập thêm Anna Gornell, một cầu thủ bóng đá sinh ra tại Mỹ đang chơi cho đội bóng Sundsvalls DFF tại giải hạng hai Thụy Điển Elitettan, cô được FIFA chấp nhận do có gốc gác Latvia.[13]

Doncaster Rovers FC, chủ sở hữu của Sân vận động Keepmoat đã báo cáo lượng khán giả là 12,272.[14] Tuy nhiên, việc trận đấu bắt đầu sớm kết hợp với tắc nghẽn giao thông tại giờ cao điểm khiến cho rất nhiều cổ động viên vắng mặt hoặc đến muộn. Số lượng khán giả chính thức được báo cáo là 10,402 người.[15]

Chi tiết trận đấu

[sửa | sửa mã nguồn]
Anh 20–0 Latvia
Chi tiết
Khán giả: 10.402[16]
Trọng tài: Veronika Kovářová (Cộng hòa Séc)
Anh
Latvia
GK 1 Mary Earps
CB 2 Millie Bright (c) Thay ra sau 46 phút 46'
CB 3 Lotte Wubben-Moy
CB 5 Alex Greenwood
RM 7 Beth Mead
CM 8 Georgia Stanway Thay ra sau 60 phút 60'
CM 4 Keira Walsh Thay ra sau 71 phút 71'
CM 6 Ella Toone Thay ra sau 46 phút 46'
LM 11 Lauren Hemp
CF 10 Bethany England
CF 9 Ellen White Thay ra sau 60 phút 60'
Dự bị:
GK 13 Sandy MacIver
GK 21 Hannah Hampton
DF 12 Niamh Charles
DF 15 Jess Carter Vào sân sau 46 phút 46'
DF 16 Rachel Daly
DF 19 Demi Stokes
MF 14 Fran Kirby
MF 18 Jordan Nobbs Vào sân sau 46 phút 46'
MF 20 Jill Scott Vào sân sau 60 phút 60'
MF 23 Katie Zelem Vào sân sau 71 phút 71'
FW 22 Alessia Russo Vào sân sau 60 phút 60'
Huấn luyện viên:
Hà Lan Sarina Wiegman
GK 23 Laura Siņutkina Thay ra sau 46 phút 46'
RB 4 Alise Gaiķe Thay ra sau 46 phút 46'
CB 22 Sofija Gergeležiu
CB 6 Arta Luīze Lubiņa
LB 2 Ligita Tumāne Thẻ vàng 52'
CM 10 Anna Kristīne Gornela
CM 5 Evelīna Freidenfelde Thay ra sau 56 phút 56'
CM 7 Signija Šenberga Thay ra sau 67 phút 67'
RF 8 Viktorija Zaičikova
CF 13 Sandra Voitāne (c)
LF 15 Tatjana Baļičeva Thay ra sau 85 phút 85'
Dự bị:
GK 1 Asnāte Lindermane
GK 12 Alīna Skļemenova Vào sân sau 46 phút 46'
DF 3 Kristīne Evelīna Lodziņa
DF 17 Ērika Gricienko Vào sân sau 85 phút 85'
DF 19 Diāna Skribina Vào sân sau 56 phút 56'
MF 11 Taisija Smirnova
MF 14 Viktorija Vengreviča Vào sân sau 67 phút 67'
MF 16 Selga Vitmore Vào sân sau 46 phút 46'
MF 20 Nikola Brahmane
FW 9 Liāna Rožaščonoka
Huấn luyện viên:
Romāns Kvačovs

Cầu thủ của trận đấu:
Ellen White (Anh)

Trợ lý trọng tài:
Nikol Šafránková (Cộng hòa Séc)
Tereza Hessová (Cộng hòa Séc)
Trọng tài thứ tư:
Lucie Šulcová (Cộng hòa Séc)

Thống kê trận đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn: [1]

Chỉ số Anh Latvia
Số bàn thắng 20 0
Số cú sút 64 0
Số cú sút trúng đích 31 0
Thời lượng kiểm soát bóng 85.6% 14.4%
Phạt góc 15 0
Số lần phạm lỗi 2 2
Thẻ vàng 0 1
Thẻ đỏ 0 0

Những kỉ lục bị xô đổ trong trận đấu

  • Chiến thắng lớn nhất của một đội tuyển Anh trong một trận đấu (nam và nữ): 20
  • Số bàn thắng nhiều nhất mà một đội tuyển Anh có thể ghi được trong một trận đấu (nam và nữ): 20
  • Số hat-trick nhiều nhất được ghi bởi một đội tuyển Anh trong một trận đấu (nam và nữ): 4
  • Hat-trick nhanh nhất mà một cầu thủ Anh lập được trong một trận đấu (nam và nữ): Alessia Russo – 11 phút
  • Cầu thủ nữ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển Anh: Ellen White – bàn thắng thứ 47 và 48 (vượt qua Kelly Smith)

Hậu quả

[sửa | sửa mã nguồn]

Trả lời bình luận sau trận đấu, huấn luyện viên Kvačovs đã khen ngợi khả năng thích ứng với hoàn cảnh của cầu thủ đội ông. Ông cũng nhấn mạnh trình độ khác biệt giữa các cầu thủ nghiệp dư thiếu kinh nghiệm bên đội mình và các cầu thủ chuyên nghiệp của Anh: "Chúng tôi chưa bao giờ gặp phải một đội tuyển như vậy. Đội tuyển Anh đã thi đấu rất tuyệt vời, nhưng đội tuyển Latvia đang trên công cuộc chuyển giao thế hệ cầu thủ. Độ tuổi trung bình của đội bóng mới có 20 tuổi."[17] Một phụ huynh của một cầu thủ mới ra mắt đã post trên TheGuardian.com để than thở rằng các cầu thủ Latvia đã bị "hủy diệt một cách không cần thiết", nhấn mạnh: "có điều gì đó không hoàn toàn lành mạnh về toàn bộ vấn đề này".[18]

Mặc dù bà đã chỉ đạo các cầu thủ phải thi đấu một cách "tàn nhẫn" trong trận đấu, huấn luyện viên của đội tuyển Anh Wiegman sau đó đã thừa nhận rằng những trận đấu mất cân bằng như vậy sẽ đem lại kết quả xấu cho toàn bộ sự phát triển của bóng đá nữ: "Đương nhiên là chúng ta muốn nhìn thấy những trận đấu mang tính chất cạnh tranh và đây không phải là một trong số đó".[19] Sau khi Anh vô địch Euro 2022 và giành quyền tham dự World Cup, bà đã nói rằng cần phải có những sự thay đổi giúp bóng đá nữ phát triển: "Một tỉ số đậm đôi khi cũng ổn nhưng nếu nó xảy ra quá thường xuyên thì chúng ta cần đặt ra câu hỏi rằng có bất kì lợi ích gì cho đội chiến thắng hay thất bại? Nó nên là một ngoại lệ chứ không phải một điều luật." Bà không đưa ra những đề xuất cụ thể, thừa nhận đó không phải lĩnh vực của mình, nhưng nói rằng trước đó đã có những lời gợi ý từ UEFA và các liên đoàn khác.[20]

Kết quả này cộng thêm những thất bại nặng nề khác khiến Latvia rớt tới 10 bậc xuống thứ 112 khi bảng xếp hạng mới được công bố vào 10 tháng 12 năm 2021, vị trí thấp nhất trong lịch sử của họ. Đội tuyển Anh tiếp tục duy trì vị trí thứ tám.[21]

Đội tuyển Anh kết thúc chiến dịch vòng loại với vị trí đầu bảng, đủ điều kiện tham dự World Cup dù còn một trận chưa đá.[22] Tam Sư thắng cả 10 trận đấu, ghi tới 80 bàn mà không để lọt lưới.[23] Latvia đứng cuối bảng với một chiến thắng và chín thất bại, ghi 8 bàn và lọt lưới 63 lần. Chiến thắng duy nhất của họ là chiến thắng tối thiểu 1-0 trước Luxembourg vào ngày 24 tháng 6 năm 2022.[24] Tổng kết, có 19 trong tổng số 236 trận tại Vòng loại Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023 kết thúc với chiến thắng có hai chữ số, năm trong số đó là của đội tuyển Anh.

Vòng loại của giải đấu quốc tế tiếp theo như Euro 2025, các đội tuyển sẽ được chia thành ba giải đấu, giúp cho các trận đấu không cân sức như vậy ít xảy ra hơn.[25]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “England Hit Latvia for 20 in Breathless Win”. 30 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ Medlicott, Phil (1 tháng 12 năm 2021). 'We all aspire to be like her': Lauren Hemp lauds record-breaker Ellen White”. The Independent. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2021.
  3. ^ Sanders, Emma (30 tháng 11 năm 2021). “England 20 – 0 Latvia”. BBC Sport. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2021.
  4. ^ a b “Ellen White becomes England Women's all-time leading goalscorer as Lionesses thrash Latvia 20–0 in World Cup qualifier”. Sky Sports. 1 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2022.
  5. ^ Evans, Greg (1 tháng 12 năm 2021). “All the records that were shattered during England's astonishing 20–0 win over Latvia”. The Independent. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2021.
  6. ^ Wrack, Suzanne (30 tháng 11 năm 2020). “Ellen White breaks record as merciless England thrash Latvia 20–0”. The Guardian. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2021.
  7. ^ “Belgium beat Armenia 19-0 in qualifying”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2022.
  8. ^ Wrack, Suzanne (1 tháng 12 năm 2021). “Women's football mismatches are happening too often – it is time for action”. The Guardian. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2021.
  9. ^ Wrack, Suzanne (3 tháng 12 năm 2021). 'It's not good': Uefa confirms women's qualifying to change after mismatches”. The Guardian. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2021.
  10. ^ “Kvačovs: Priecēja, ka meitenes atdeva sevi līdz galam” (bằng tiếng Latvian). Latvian Football Federation. 1 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2022.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  11. ^ Ruszkai, Ameé (1 tháng 12 năm 2021). “England's 20-0 demolition of Latvia exposes women's football problems that UEFA and FIFA must solve”. Goal. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2022.
  12. ^ Bācis, Ivars (30 tháng 11 năm 2021). “Kvačovs: Sagaidu pašatdevi un disciplīnu visas spēles gaitā (bằng tiếng Latvian). Sporta Centrs. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2022.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  13. ^ Bācis, Ivars (23 tháng 11 năm 2021). “Sieviešu izlase ar izmaiņām sastāvā gatavosies spēlei pret Angliju” (bằng tiếng Latvian). Sporta Centrs. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2022.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  14. ^ “Record-breaking night for the Lionesses at the Keepmoat Stadium”. Doncaster Rovers F.C. 1 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
  15. ^ Burke, Darren (1 tháng 12 năm 2021). “Doncaster traffic chaos sees fans miss out on record breaking 20–0 England win”. Doncaster Free Press. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
  16. ^ Garry, Tom (30 tháng 11 năm 2021). “Ellen White England's record goalscorer after 20-goal demolition of Latvia”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2021.
  17. ^ Brože, Ulvis (1 tháng 12 năm 2021). “Sieviešu izlases treneris pēc 0:20: "Priecēja, ka meitenes atdeva sevi līdz galam” (bằng tiếng Latvian). Sporta Centrs. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2022.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  18. ^ @AdamGMillington (1 tháng 12 năm 2021). “This is a really interesting comment from a parent of one of the Latvian players. Have to agree when she says there are a lot of people in the country trying hard to improve women's football – their online media presence for the women's team is incredible” (Tweet) – qua Twitter.
  19. ^ James, Emma; Toloui, Anton (1 tháng 12 năm 2021). “England Women win 20-0 against Latvia: Sarina Wiegman wants more competitive matches after record victory”. Sky Sports. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2022.
  20. ^ “Premier League news and reaction, plus Lionesses latest”. BBC Sport. 5 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2022.
  21. ^ Brože, Ulvis (10 tháng 12 năm 2021). “Sieviešu izlase pēc 0:20 FIFA rangā atkāpjas par desmit pozīcijām” (bằng tiếng Latvian). Sporta Centrs. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2022.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  22. ^ Garry, Tom (3 tháng 9 năm 2022). “England secure Women's World Cup qualification with hard-fought win over Austria”. The Telegraph.
  23. ^ Wrack, Suzanne (6 tháng 9 năm 2022). “England finish qualifiers with perfect 10 as Stanway sparks Luxembourg rout”. The Guardian.
  24. ^ “Women's World Cup - Standings”. UEFA.com.
  25. ^ “Women's European Qualifiers for Euro 2025: Who is in what league?”. UEFA.com. Union of European Football Association.