Bước tới nội dung

Lưu Đức Hoa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Andy Lau)
Lưu Đức Hoa
Andy Lau
劉德華, 刘德华
Lưu Đức Hoa tại Liên hoan phim quốc tế Bắc Kinh năm 2013
SinhLưu Đức Hoa
27 tháng 9, 1961 (63 tuổi)[1]
Đại Bộ,  Hồng Kông thuộc Anh
Tên khácAndy Lau
Hoà Tể (Wah Zai, )
Lưu Hoà (Lau Wah )
Ngưu Hoà (Ngau Wah )
Huệ Quả (Hui Guo )
Quê quánAn Huy, Quảng Đông,  Trung Quốc
Phối ngẫu
Carol Chu Lệ Thiên (cưới 2008)
[2]
Con cáiHanna Lưu Hướng Huệ
Tên tiếng Trung
Phồn thể
Giản thể

Lưu Đức Hoa[3] (sinh ngày 27 tháng 9 năm 1961) là một nam diễn viên, ca sĩ kiêm nhà sản xuất điện ảnh người Hồng Kông. Anh là một trong Tứ Đại Thiên Vương của nhạc pop Hồng Kông bên cạnh Trương Học Hữu, Quách Phú ThànhLê Minh.[4] Lưu Đức Hoa là một trong những diễn viên thành công nhất về mặt thương mại của Hồng Kông kể từ giữa thập niên 1980 đến nay. Nhờ tài năng diễn xuất nổi bật, Lưu Đức Hoa được mệnh danh là "Ảnh đế". Anh còn là một trong những nghệ sĩ thành công về lĩnh vực âm nhạc tại thị trường Hoa ngữ.[5]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Lưu Đức Hoa sinh ra tại Đại Bộ, Hồng Kông, là con trai của Lưu Tuyền (劉禮), một lính cứu hỏa. Khi còn bé, Lưu Đức Hoa từng phải đi xách nước cho gia đình 8 lần một ngày vì nhà không có tiền lắp ống nước.[6] Anh tốt nghiệp trường trung học Khả Lập, thuộc nhóm Band 1 (chất lượng giảng dạy và học tập tốt nhất) ở khu Tân Bồ Cương (San Po Kong), Cửu Long, Hồng Kông.[7] Anh cũng theo học thư pháp.[8] Lưu Đức Hoa chuyển sang Đạo Phật trong thập niên 1980.[9] Anh lớn lên trong gia đình theo đạo Phật và hiện là một tín đồ của ngôi đền Núi Lingyan ở Đài Loan.[10]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2008, Lưu Đức Hoa kết hôn với Chu Lệ Thiến (giản thể: 朱丽倩; phồn thể: 朱麗倩), còn có tên Chu Lệ Khanh (朱丽卿) là người Hoa kiều tại Penang, Malaysia sau 24 năm hẹn hò bí mật.[11]. Cô là con gái của ông Chu Kiến Thành (朱建成) hay còn gọi là Chu Kim Thành (朱金城), người Phúc Kiến.[12] Gia đình kinh doanh đa ngành trong đó mở nhà hàng hải sản. Năm 1983, cô cùng chị gái Chu Lệ Trân (朱丽珍) tham gia chụp ảnh bìa cho tạp chí New Wave.[13] Năm 1991, mẹ cô qua đời, gia đình đóng cửa công việc kinh doanh nhà hàng. Chú của Lệ Thiến là đại gia Trần Chí Viễn (Vincent Tan, 陈志远), Chủ tịch Tập đoàn Berjaya.[14]

Cả hai đăng ký kết hôn tại Clark County, Nevada, Mỹ.[11] Ngày 9 tháng 5 năm 2012, sinh con gái đầu lòng đặt tên là Lưu Hướng Huệ (Hanna, 劉向蕙).[15]

Sự nghiệp diễn xuất

[sửa | sửa mã nguồn]
Dấu tay và chữ ký của Lưu Đức Hoa tại Đại lộ Ngôi sao, Hồng Kông.

Lưu Đức Hoa bắt đầu sự nghiệp diễn xuất khi anh đầu quân cho hãng TVB và bắt đầu tham gia các bộ phim truyền hình của hãng này. Lưu được biết nhiều đến khi đóng vai chính trong bộ phim truyền hình "Săn diều hâu" nhưng chỉ thực sự nổi tiếng khi vào vai Dương Quá trong bộ phim truyền hình Thần điêu đại hiệp (1983) bên cạnh Tiểu Long Nữ do nữ diễn viên Trần Ngọc Liên đóng. Nhờ những vai diễn thành công liên tiếp, Lưu Đức Hoa đã trở thành một trong những diễn viên trẻ triển vọng nhất của hãng TVB và được người hâm mộ xếp vào nhóm "Ngũ hổ tướng" cùng các diễn viên trẻ nổi tiếng khác là Huỳnh Nhật Hoa, Thang Trấn Nghiệp, Miêu Kiều VỹLương Triều Vỹ.

Năm 1988, Lưu Đức Hoa rời hãng TVB để tập trung đóng các bộ phim điện ảnh. Chỉ một năm sau ngày rời TVB, Lưu Đức Hoa đã có thành công đầu tiên với bộ phim Thần bài đóng cùng Châu Nhuận PhátVương Tổ Hiền.

Năm 1990 Lưu Đức Hoa thủ vai Hoa Đệ trong bộ phim xã hội đen "Thiên nhược hữu tình", đây là bộ phim nói về cuộc sống đua xe tốc độ, chém giết và thanh trừng của thế giới ngầm xã hội đen ở Hồng Kông cuối thập niên 80. Bộ phim lôi cuốn cả những khán giả chán ghét phim xã hội đen chém giết vô nghĩa. Năm 1991 Thiên nhược hữu tình 2 ra đời với nhân vật chính khác do Quách Phú Thành thủ diễn cũng đạt được doanh thu cao.

Tính đến đầu thế kỷ XXI, Lưu Đức Hoa đã tham gia hơn 100 bộ phim điện ảnh và có rất nhiều vai diễn để đời trong đó phải nói đến vai gã sư đô con A Đại trong Đại hòa thượng và Minh, tên tội phạm đội lốt thanh tra cảnh sát trong bộ ba phim Vô gian đạo. Từ năm 2003 trở lại đây, Lưu đã hạn chế số phim tham gia mỗi năm, tuy vậy anh vẫn có nhiều vai diễn đáng chú ý như vai Lưu bổ đầu trong Thập diện mai phục hay vai kẻ cắp Vương Bộ trong Thiên hạ vô tặc.

Với những nỗ lực trong nghề, Lưu Đức Hoa đã được bầu chọn là diễn viên mang lại doanh thu số 1 cho điện ảnh Hồng Kông từ năm 1985 đến năm 2005 với doanh thu tổng cộng lên tới 1,7 tỷ Dollar Hồng Kông, xếp trên hai diễn viên nổi tiếng khác là Châu Tinh TrìThành Long.[16]

Sự nghiệp ca nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Bắt đầu sự nghiệp ca hát từ năm 1985, các đĩa hát của Lưu Đức Hoa bán rất chạy và Lưu Đức Hoa được giới truyền thông phong tặng là một trong "Tứ đại thiên vương (âm nhạc)" bao gồm các ca sĩ Lưu Đức Hoa, Quách Phú Thành, Lê MinhTrương Học Hữu.

Lưu Đức Hoa cũng thường là người thể hiện các bài hát chủ đề (soundtrack) trong các bộ phim mà anh tham gia. Bài hát cùng tên trong bộ phim Vô gian đạo do Lưu song ca với Lương Triều Vĩ trở thành tác phẩm ăn khách tương tự bộ phim này.

Lưu Đức Hoa bắt đầu hát từ năm 1980, nhưng đến năm 1990 thì mới được nổi lên thành ngôi sao ca nhạc sau khi phát hành album nổi tiếng "可不可以" (Có thể hay không).

Những ca khúc nổi tiếng khác trong sự nghiệp của Lưu Đức Hoa: 一起走過的日子 (Ngày mình còn bước cùng nhau), 愛不完 (Yêu không dứt), 潮水 (Thủy triều), 忘情水 (Vong tình thủy), 中國人 (Người Trung Quốc), 笨小孩 (Stupid Child), 愛你一萬年 (Yêu em 10.000 năm), 你是我的女人 (Người đàn bà của anh), 暗裡著迷 (Âm thầm mê đắm), 再會了 (Hẹn gặp lại), 離開妳以後 (Sau ngày ra đi), 情感的禁區 (Tình cảm trong vòng cấm), 長夜多浪漫 (Đêm dài nhiều lãng mạn), 真我的風采 (Bản lãnh của chàng)...

Thập niên 1990, khá nhiều các phim truyền hình của TVB lấy bài nhạc của Lưu Đức Hoa làm bài hát chủ đề: 該走的時候 (Đến giờ ra đi) (nhạc phim "Thiên Luân 天倫"); 妳震撼我的心靈 (Em làm chấn động lòng anh) (nhạc phim "Đại Nhân vật 巨人"); 心聲共鳴 (Ai hiểu cho lòng) (nhạc phim "Vạn nẻo đường tình / Cuộc tình vạn dặm 萬里長情")...

Phim đã đóng

[sửa | sửa mã nguồn]

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1981

  • Flower Boat Little Hero
  • Anh hùng xuất Thiếu Lâm Tự 3

Năm 1982

  • Tửu quyền Tô Khất Nhi
  • Head for the sun
  • The Restless Trio
  • Săn diều hâu
  • Old Carven

Năm 1983

Năm 1984

  • Lộc đỉnh ký (vai vua Khang Hy)
  • The Other Side of the Horizon / Ma vực đào nguyên / Vực Thẳm Bồng Lai (vai Phó Thanh Vân)
  • Bảo Chi Lâm (vai Lâm Thế Vinh)

Năm 1985

Năm 1986

  • The Heavenly Swordsman and the Spoiled
  • Heir to the Throne / Chân mệnh thiên tử (vai Quản Trung Nguyên)

Năm 1988

  • Tin Long Kip / Thiên Lang Kiếp / Nhật Nguyệt Tranh Hùng (vai Bạch Long)

Năm 1992

  • Tình yêu thời hiện đại

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1982

Năm 1983

  • Home at Hong Kong
  • On the Wrong Track

Năm 1984

Năm 1985

Năm 1986

Năm 1987

Năm 1988

Năm 1989

Năm 1990

Năm 1991

Năm 1992

Năm 1993

Năm 1994

Năm 1995

Năm 1996

Năm 1997

  • Armageddon
  • Cuộc phá tham ô (Island of Greed) ----- Các diễn viên khác: Lương Gia Huy
  • Long Tại Giang Hồ (A True Mob Story) ----- Các diễn viên khác: Lương Vịnh Kì

Năm 1998

  • Vua Bip 99 (The Conmen 99) (vai hiệp sĩ đánh bài) ----- Các diễn viên khác: Trương Gia Huy

Năm 1999

  • Fascination Amour
  • Prince Charming
  • Vua Bịp Đại Chiến Las Vegas (vai vua bịp) ----- Các diễn viên khác: Trương Gia Huy
  • Long tại biên duyên (Rồng nơi biên giới) (1999) (vai đại ca Long) ----- Các diễn viên khác: Cổ Thiên Lạc, Đàm Diệu Văn
  • Giây phút đoạt mệnh (Running Out of Time) ----- (đoạt giải "Nam diễn viên chính xuất sắc nhất" tại Giải Kim Tượng lần thứ 19)

Năm 2000

Năm 2001

  • Love On a Diet ----- Các diễn viên khác: Trịnh Tú Văn
  • Fulltime Killer (kiêm nhà sản xuất) ----- Các diễn viên khác: Nhậm Đạt Hoa
  • Dance of a Dream (kiêm nhà sản xuất) ----- Các diễn viên khác: Mai Diễm Phương, Ngô Quân Như
  • Tâm niệm phát tài (Fat Choi Spirit) ----- Các diễn viên khác: Cổ Thiên Lạc, Lương Vịnh Kỳ

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

  • Switch ---- Các diễn viên khác: Lâm Chí Linh
  • Cold War (Hàn Chiến) --- Các diễn viên khác: Lương Gia Huy, Dương Thái Ni, Quách Phú Thành, Bành Vu Yến, Lâm Gia Đống, Tiền Gia Lạc, Lý Trị Đình, An Chí Kiệt,...

Năm 2013

  • Firestorm / Bão lửa
  • Blind Detective / Trinh thám mù ---- Các diễn viên khác: Trịnh Tú Văn

Năm 2015

  • Saving Mr. Wu
  • Thất Cô --- Các diễn viên khác: Tỉnh Bách Nhiên
  • From Vegas To Macau --- Guest

Năm 2016

  • Thần Bài 3: Phát Tài Phát Lộc
  • Ông Nội Đặc công / Lão vệ sĩ --- Các diễn viên khác: Hồng Kim Bảo
  • Vương Bài Đối Vương bài---- diễn viên khác: Huỳnh Hiểu Minh

Năm 2017

  • The Great Wall: Tử Chiến Trường Thành vai Vương Quốc Sư ---- Các diễn viên khác: Matt Damon, Cảnh Điềm, Lộc Hàm, Trương Hàm Dư, Bành Vu Yến,...
  • Bả Hào----Các diễn viên khác: Chân Tử Đan
  • Sóng dữ (Shock Wave) ---- Các diễn viên khác: Huỳnh Nhật Hoa, Khương Vũ...
  • The Adventurers --- Các diễn viên khác: Thư Kỳ, Trương Tịnh Sơ, Tăng Chí Vỹ...

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Yesasia.com. "Yesasia.com." Andy Lau – The Face of Hong Kong. Retrieved on ngày 31 tháng 1 năm 2010.
  2. ^ “曝劉德華購2億豪宅贈女 欲送其大馬念淑女學校_娛樂頻道_新浪網”. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2012. Truy cập 22 tháng 7 năm 2016.
  3. ^ Focus Film. "Focus Film Lưu trữ 2024-09-11 tại Wayback Machine." Andy Lau profile. Retrieved on ngày 31 tháng 1 năm 2010.
  4. ^ Xinhuanet. "Xinhuanet Lưu trữ 2012-11-02 tại Wayback Machine." 四大天王 蓦然回首十五年. Retrieved on ngày 12 tháng 4 năm 2009.
  5. ^ “The rule of Lau”. Time.com. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2010.
  6. ^ Radio86.co.uk. "Radio86.co.uk Lưu trữ 2015-06-10 tại Wayback Machine." Andy Lau: From tiger to heavenly king. Retrieved on ngày 31 tháng 1 năm 2010.
  7. ^ Sina.com. "Sina.com Lưu trữ 2016-03-04 tại Wayback Machine." "五虎"恩怨:梁朝偉和劉德華的終極PK. Retrieved on ngày 31 tháng 1 năm 2010.
  8. ^ Madametussauds.com. "Madametussauds.com Lưu trữ 2010-01-09 tại Wayback Machine." Andy Lau. Retrieved on ngày 31 tháng 1 năm 2010.
  9. ^ “Buddhist blockbuster”. Global Times. ngày 20 tháng 1 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2012.
  10. ^ “组图:娱乐圈明星信佛知多少”. QQ News. ngày 27 tháng 2 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2012.
  11. ^ a b “刘德华在官网承认结婚 向粉丝留言称对不起”. Sohu. ngày 29 tháng 8 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020.
  12. ^ “传刘德华朱丽倩携女儿奔丧 尽孝道陪妻守灵3天”. Giải trí Sina. ngày 21 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020.
  13. ^ “组图:朱丽倩新潮小姐到隐身贵妇时尚蜕变”. Sina. ngày 1 tháng 12 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2020.
  14. ^ “你知道刘德华老婆背后的家族有多彪悍吗?所有马来西亚人的钱都和他们有关!”. Sohu. 11 tháng 4 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2020. Truy cập 1 tháng 7 năm 2020.
  15. ^ “Andy Lau is now a dad”. Xin MSN Entertainment. ngày 11 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2012.
  16. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên CCTV

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]