Bước tới nội dung

Andy Cohen

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Andy Cohen (MC))
Andy Cohen
Cohen năm 2012
SinhAndrew Joseph Cohen
2 tháng 6, 1968 (56 tuổi)
St. Louis, Missouri, Mỹ
Học vịTrung học Clayton, Missouri
Trường lớpĐại học Boston
Nghề nghiệpMC, phát thanh viên, tác giả
Năm hoạt động1990–nay

Andrew Joseph Cohen (sinh ngày 2/6/1968)[1] là nam MC truyền hình, phát thanh viên, tác giả người Mỹ. Cohen sản xuất và dẫn chương trình mang tên mình là Watch What Happens Live with Andy Cohen. Anh là người đồng tính.[2][3] 

Thời thơ ấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Vai Ghi chú
2004 Sex and the City Shoe Salesman Mùa 6, tập 13: "Let There Be Light" [4]
2014 Alpha House (Chính mình) Mùa 2[5]
The Comeback Mùa 2 tập đầu[6]
Sesame Street [7]
2016 Inside Amy Schumer Mùa 4, tập "Rubbing Our Clips"[8]
Nightcap [9]
2017 Unbreakable Kimmy Schmidt Mùa 3, tập 12: "Kimmy and the Trolley Problem"[10]
Difficult People Mùa 3 tập cuối[11]
2018 Riverdale Mùa 2, tập 16: "Primary Colors"[12]

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Andy Cohen”. Us Weekly. Wenner Media. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2015.
  2. ^ Krakauer, Steve (ngày 24 tháng 6 năm 2009). “Andy Cohen To Become First Openly Gay Late Night Host?”. Mediaite.com. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2012.
  3. ^ Andreeva, Nellie (ngày 13 tháng 11 năm 2013). “Bravo's Andy Cohen To Step Down As Executive And Become A Producer, 'Watch What Happens Live' Renewed For 2 Seasons”. Deadline Hollywood. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2014.
  4. ^ Kornowski, Liat (ngày 12 tháng 4 năm 2014). “All The Celebrity Cameos You Missed Watching 'Sex And The City' The First Time Around”. Huffington Post (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2018.
  5. ^ Wiegand, David (ngày 20 tháng 10 năm 2014). “TV review: 'Alpha House' tries to make D.C. seem funny”. San Francisco Chronicle. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2018.
  6. ^ Harnick, Chris (ngày 9 tháng 11 năm 2014). “How The Comeback Got All Those Stars”. E! Online (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2018.
  7. ^ Garvey, Marianne; Niemietz, Brian; Coleman, Oli (ngày 7 tháng 11 năm 2014). “Ozzy Osbourne would love a sir-prize”. New York Daily News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2018.
  8. ^ Strause, Jackie (ngày 16 tháng 6 năm 2016). 'Inside Amy Schumer' Goes 'Real Housewives' in Episode-Long Reunion Sketch”. The Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2018.
  9. ^ Rahman, Ray (ngày 16 tháng 11 năm 2016). “What to Watch Wednesday: Ali Wentworth Does Late-Night on 'Nightcap'. Entertainment Weekly (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2018.
  10. ^ Lindsay, Kathryn (ngày 20 tháng 5 năm 2017). “R29 Binge Club: "Unbreakable Kimmy Schmidt" Season 3”. Refinery29 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2018.
  11. ^ Aridi, Sara (ngày 26 tháng 9 năm 2017). “What's on TV Tuesday: 'Law & Order True Crime' and 'Difficult People'. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2018.
  12. ^ “Someone Was Poisoned on the Latest Episode of Riverdale”. ELLE (bằng tiếng Anh). ngày 22 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]