Anders Lindegaard
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Anders Rosenkrantz Lindegaard[1] | ||
Ngày sinh | 13 tháng 4, 1984 | ||
Nơi sinh | Dyrup, Đan Mạch | ||
Chiều cao | 1,93 m (6 ft 4 in)[1][2] | ||
Vị trí | Thủ môn | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Preston North End | ||
Số áo | 1 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2001–2003 | OB | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2003–2009 | OB | 6 | (0) |
2008 | → Kolding (Cho mượn) | 10 | (0) |
2009 | → Aalesund (Cho mượn) | 26 | (0) |
2009–2010 | Aalesund | 30 | (0) |
2010–2015 | Manchester United | 19 | (0) |
2015–2016 | West Bromwich Albion | 0 | (0) |
2016– | Preston North End | 22 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2002 | U19 Đan Mạch | 2 | (0) |
2003 | U20 Đan Mạch | 4 | (0) |
2010– | Đan Mạch | 5 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 27 tháng 12 năm 2016 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 26 tháng 12 năm 2011 |
Anders Rosenkrantz Lindegaard (sinh ngày 13 tháng 4 năm 1984) là 1 cầu thủ bóng đá người Đan Mạch hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ West Bromwich Albion ở vị trí thủ môn. Ban đầu, anh thi đấu cho câu lạc bộ địa phương Odense Boldklub, tuy vậy sau đó anh rời câu lạc bộ do không có cơ hội trong đội hình chính. Anh có bước đột phá trong sự nghiệp của mình khi giành cúp bóng đá Na Uy 2009 với câu lạc bộ Aalesund. Anh cũng được bình chọn là thủ môn xuất sắc nhất năm 2010 ở cả Đan Mạch và Na Uy.
Anh là thành viên của đội tuyển U19 và U20 Đan Mạch, trước khi có trận đấu đầu tiên cho đội tuyển quốc gia vào ngày 7 tháng 9 năm 2010.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Odense
[sửa | sửa mã nguồn]Sinh ra ở vùng ngoại ô Dyrup thành phố Odense,[3] Lindegaard bắt đầu sự nghiệp của mình ở câu lạc bộ Odense Boldklub (OB). Trận đấu đầu tiên của anh tại giải vô địch bóng đá Đan Mạch là trận thắng 3 – 1 trước Silkeborg IF ngày 19 tháng 11 năm 2006.[4] Anh có trận đầu tiên tại UEFA Europa League vào ngày 30 tháng 7 năm 2009, trong trận thắng 4 – 3 trước Rabotnički.[5] Trong phần lớn thời gian ở Odense, Lindegaard phải đóng vai trò dự bị cho thủ môn Arek Onyszko, anh có 2 lần được cho mượn,lần đầu ở câu lạc bộ Kolding FC, nơi anh có 10 trận bất bại với đội bóng, sau khi để thua 4 trận đầu mùa,[6] và tiếp đó là Aalesunds FK. Khi Onyszko bị Odense sa thải vào tháng 6 năm 2009 do bị cáo buộc đã hành hung vợ cũ của mình, Lindegaard được trông đợi sẽ là người thay thế Onyszko.[7] Tuy vậy, sự xuất hiện của thủ môn Roy Carroll tại Odense 2 tháng sau đó đã buộc Lindegaard phải rời câu lạc bộ.[8]
Aalesund
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2009, anh chuyển đến Aalesunds FK theo dạng cho mượn và sau đó gia nhập câu lạc bộ này. Năm 2009 anh giành được cúp bóng đá Na Uy với Aalesunds. Năm 2010, Lindegaard được trao danh hiệu thủ môn xuất sắc nhất năm ở cả Na Uy và Đan Mạch.
Manchester United
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa giải 2010-11
[sửa | sửa mã nguồn]Vào đầu tháng 11 năm 2010, anh được thông báo đã trở thành mục tiêu của câu lạc bộ Manchester United. Mặc dù vậy, cựu thủ môn MU Peter Schmeichel cho rằng Lindegaard chưa sẵn sàng để thi đấu thường xuyên ở Premier League.[8] Ngày 23 tháng 11 năm 2010, có thông tin cho biết huấn luyện viên Manchester United, Alex Ferguson dự kiến sẽ hoàn tất việc ký kết với cầu thủ tiếp theo trong "2 hay 3 tuần tới."[9] Ngày 27 tháng 11 năm 2010, Lindegaard gia nhập Manchester United với một bản hợp đồng có thời hạn 3 năm rưỡi và mức phí không được tiết lộ (được cho là vào khoảng 3.5 triệu £).[10] Anh đã luyện tập cùng đội một trong suốt tháng 12 nhưng không thể thi đấu cho đến khi thị trường chuyển nhượng mùa đông mở cửa vào ngày 1 tháng 1 năm 2011. Lindegaard chính thức được đăng ký thi đấu tại Premier League vào ngày 6 tháng 1, và được trao chiếc áo số 34.[11]
Ngày 29 tháng 1, Lindegaard có trận ra mắt cho câu lạc bộ trong chiến thắng 2–1 trước Southampton ở vòng 4 Cúp FA.[12] Anh lần đầu thi đấu trên sân Old Trafford vào ngày 19 tháng 2 trong 1 trận đấu Cúp FA khác, khi MU vượt qua Crawley Town với tỉ số 1–0.[13] Lindegaard đã phải trải qua 1 ca phẫu thuật đầu gối vào tháng 3 khiến anh phải nghỉ thi đấu 5 tuần.[14]
Ngày 16 tháng 5, Lindegaard được bắt chính trong trận chung kết Manchester Cup giữa đội dự bị Manchester United và đội dự bị Bolton Wanderers, trận đấu kết thúc với chiến thắng 3–1 dành cho MU.[15]
Mùa giải 2011-12
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 14 tháng 9, Lindegaard lần đầu được bắt chính ở UEFA Champions League trong trận gặp Benfica. Trận đấu kết thúc với tỉ số hòa 1–1. Mặc dù thi đấu khá ấn tượng nhưng huấn luyện viên Alex Ferguson vẫn quyết định để David De Gea bắt thay Lindegaard trong trận đấu tiếp theo gặp Chelsea. Khi được hỏi về thách thức cho 1 vị trí trong đội hình, Lindegaard đã nói: "Các bạn còn mong đợi tôi sẽ nói gì tiếp nữa? Tôi đã nói cả 1000 lần rồi, tôi không ở đây để đánh bóng ghế dự bị." Ngày 18 tháng 10, Lindegaard có trận đấu thứ 2 tại Champions League khi MU đánh bại Otelul Galati với tỉ số 2–0, đây cũng là trận thắng đầu tiên của Manchester United ở vòng bảng Champions League.
Ngày 1 tháng 10 năm 2011, Lindegaard lần đầu được thi đấu ở Premier League trong trận thắng 2–0 trước Norwich trên sân Old Trafford. Lindegaard tiếp tục chuỗi trận giữ sạch lưới của mình trong 4 lần bắt chính tại Premier League, bao gồm chiến thắng 1–0 trên sân nhà trước Sunderland vào ngày 5 tháng 11, trận thắng 1–0 trên sân khách trước Aston Villa ngày 3 tháng 12, thắng Fulham 5–0 trên sân khách ngày 21 tháng 12 và vượt qua Wigan trên sân nhà với tỉ số 5–0 trong Ngày tặng quà. chuỗi trận giữ sạch lưới của anh kết thúc vào ngày 4 tháng 1 trong trận gặp Newcastle khi anh bị đánh bại bởi cú móc volley tuyệt vời của Demba Ba, trận đấu kết thúc với thất bại 3–0 của MU. 1 tuần sau đó vào ngày 8 tháng 1, Lindegaard có trận đấu quan trọng nhất cho Manchester United khi anh cùng các đồng đội đánh bại Manchester City 3–2 ở Cúp FA. Anh lại được chọn vào đội hình chính ở tuần kế tiếp khi MU thắng Bolton Wanderers 3–0.[16]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Lindegaard là thành viên của đội tuyển U-19,U-20 và đội tuyển quốc gia Đan Mạch.[1] anh có trận đấu đầu tiên cho U-19 Đan Mạch vào tháng 9 năm 2002, và bắt chính trong trận thắng 1–0 trước Thụy Sĩ ở vòng loại Giải vô địch bóng đá U19 châu Âu 2003 ngày 13 tháng 10 năm 2002.[5] Anh đã thi đấu tổng cộng 6 giải trẻ cho tới tháng 9 năm 2003.
Ngày 7 tháng 9 năm 2010, Anh có trận đấu đầu cho ĐTQG tại vòng loại Euro 2012 gặp Iceland và Đan Mạch giành chiến thắng 1–0.[17][18] Ngày 8 tháng 10 năm 2010, Đan Mạch gặp Bồ Đào Nha ở vòng loại Euro 2012. Chấn thương kéo dài của thủ môn Thomas Sørensen giúp cho Lindegaard có cơ hội được bắt chính. Mặc dù Đan Mạch bị dẫn trước 0–2 ngay trong hiệp 1, anh vẫn có nhiều pha cứu thua cho đội tuyển trong trận đấu, tuy vậy bàn thắng ở phút 85 của Cristiano Ronaldo đã dập tắt mọi nỗ lực của anh và ấn định chiến thắng 3–1 cho Bồ Đào Nha. Lindegaard được bắt chính trong trận đấu tiếp theo gặp Síp, trong trận này Lindegaard đã bảo toàn được mảnh lưới và Đan Mạch giành chiến thắng 2–0.
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 5 tháng 2 năm 2016[19]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp | Cúp Liên đoàn | châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
OB | 2003–04 | 0 | 0 | 0 | 0 | – | 0 | 0 | – | 0 | 0 | ||
2004–05 | 0 | 0 | 0 | 0 | – | 0 | 0 | – | 0 | 0 | |||
2005–06 | 0 | 0 | 0 | 0 | – | – | – | 0 | 0 | ||||
2006–07 | 1 | 0 | 0 | 0 | – | 0 | 0 | – | 1 | 0 | |||
2007–08 | 1 | 0 | 0 | 0 | – | 0 | 0 | – | 1 | 0 | |||
2008–09 | 0 | 0 | 0 | 0 | – | 0 | 0 | – | 0 | 0 | |||
2009–10 | 4 | 0 | 0 | 0 | – | 2 | 0 | – | 6 | 0 | |||
Tổng cộng | 6 | 0 | 0 | 0 | – | 2 | 0 | – | 8 | 0 | |||
Kolding (mượn) | 2008–09 | 10 | 0 | 0 | 0 | – | – | – | 10 | 0 | |||
Aalesund | 2009 | 26 | 0 | 3 | 0 | – | – | – | 29 | 0 | |||
2010 | 30 | 0 | 1 | 0 | – | 2 | 0 | 1 | 0 | 34 | 0 | ||
Tổng cộng | 56 | 0 | 4 | 0 | – | 2 | 0 | 1 | 0 | 63 | 0 | ||
Manchester United | 2010–11 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 |
2011–12 | 8 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 11 | 0 | |
2012–13 | 10 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 13 | 0 | |
2013–14 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | |
2014–15 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | – | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
Tổng cộng | 19 | 0 | 5 | 0 | 2 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 29 | 0 | |
West Bromwich Albion F.C. | 2015–16 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | – | 0 | 0 | 0 | 0 | |
Tổng cộng | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
Tổng sự nghiệp | 91 | 0 | 9 | 0 | 2 | 0 | 6 | 0 | 1 | 0 | 109 | 0 |
Đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 11 tháng 5 năm 2014[20]
Đan Mạch | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn |
2010 | 4 | 0 |
2011 | 1 | 0 |
Tổng cộng | 5 | 0 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Aalesunds
- Cúp bóng đá Na Uy (1): 2009
Manchester United
- FA Community Shield (1): 2011
- Manchester Cup (1): 2011
Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- Giải thưởng Kniksen (1): 2010
- Thủ môn người Đan Mạch xuất sắc nhất năm (1): 2010
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c “Anders Lindegaard”. transfermarkt.co.uk. Transfer Markt. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2011.
- ^ “Anders Lindegaard”. PremierLeague.com. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2011.
- ^ “Portræt: Fra dansk reserve til keeper i gigantklub” [Portrait: From Danish reserve goalkeeper to the giant club]. POLITIKEN.DK (bằng tiếng Đan Mạch). POLITIKEN. 18 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2011.
- ^ “Anders Lindegaard OB Statistics” (bằng tiếng Đan Mạch). danskfodbold.com. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2011.
- ^ a b “Anders Lindegaard”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2010.
- ^ Johnsen, Thomas (ngày 25 tháng 11 năm 2008). “Lindegaard tabt for KFC?” [Lindegaard lost for KFC?]. jv.dk (bằng tiếng Đan Mạch). Jydske Vestkysten. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2010.
KFC har ellers ikke tabt en eneste af de ti kampe, hvor Lindegaard har vogtet målet... [KFC đã không thua trong 10 trận, khi Lindegaard là người trấn giữ khung thành...]
- ^ “OB har Areks afløser klar”. bold.dk. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2010.
- ^ a b Ian Ladyman (23 tháng 11 năm 2010). “Peter Schmeichel: Anders Lindegaard is not a Manchester United No 1”. Daily Mail. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Man Utd close to Anders Lindegaard signing”. BBC Sport. 23 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Man Utd complete Anders Lindegaard signing”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. 27 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2010.
- ^ Hibbs, Ben (6 tháng 1 năm 2011). “Lindegaard gets no.34”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Anders Lindegaard does not want Manchester United's No1 shirt”. Guardian. 31 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2011.
- ^ Stuart Mathieson (21 tháng 2 năm 2011). “Anders Lindegaard: United weren't good enough”. Manchester Evening News. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2011.
- ^ Gemma Thompson (ngày 15 tháng 3 năm 2011). “Anders set for knee op”. Man Utd.com. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2011.
- ^ “First Team: Anders Lindegaard”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2011.
- ^ Michael Qureshi (14 tháng 1 năm 2012). “Nu er Lindegaard nummer 1”. Sporten.dk. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2012.
- ^ “Man Utd eye Lindegaard as Van der Sar successor”. ESPN soccernet. 4 tháng 10 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2010.
- ^ Peter Bruun (7 tháng 9 năm 2010). “Last-gasp Kahlenberg crushes Iceland”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2010.
- ^ Endlar, Andrew. “Anders Lindegaard”. StretfordEnd.co.uk. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2011.
- ^ “Anders Lindegaard”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2011.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Anders Lindegaard trên trang ManUtd.com
- Anders Lindegaard tại National-Football-Teams.com
- National team data Lưu trữ 2012-10-11 tại Wayback Machine (tiếng Đan Mạch)
- Career stats Lưu trữ 2005-08-25 tại Wayback Machine at Danmarks Radio (tiếng Đan Mạch)
- Premier League Player Profile Lưu trữ 2011-08-30 tại Wayback Machine
- Sinh năm 1984
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Manchester United F.C.
- Cầu thủ Giải Ngoại hạng Anh
- Cầu thủ bóng đá nam Đan Mạch
- Thủ môn bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ bóng đá West Bromwich Albion F.C.
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Thụy Điển
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Na Uy