Bước tới nội dung

Anampses geographicus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Anampses geographicus
Cá cái
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Anampses
Loài (species)A. geographicus
Danh pháp hai phần
Anampses geographicus
Valenciennes, 1840
Danh pháp đồng nghĩa
  • Anampses pterophthalmus Bleeker, 1857
  • Anampses lienardi Bleeker, 1875

Anampses geographicus là một loài cá biển thuộc chi Anampses trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1840.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh của loài này trong tiếng Latinh có nghĩa là "thuộc về địa lý", hàm ý đề cập đến các vệt xanh trên đầu của con đực giống như các đường vẽ trên bản đồ[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ Biển Đông, A. geographicus được ghi nhận trải dài đến khu vực Tam giác San Hô và một số các đảo quốc, quần đảo thuộc châu Đại Dương, xa nhất ở phía đông đến quần đảo Cook, ngược lên phía bắc đến quần đảo Ryukyu và vùng biển phía nam Nhật Bản, giới hạn phía nam đến Tây Úc và bờ đông Úc, bao gồm đảo Lord Howerạn san hô Great Barrier[1][3].

Môi trường sống chủ yếu của A. geographicus là gần các rạn san hô, cũng được bắt gặp trên các thảm tảocỏ biển ở độ sâu đến ít nhất là 25 m[3].

A. geographicus có chiều dài cơ thể tối đa được biết đến là 31 cm[3]. Vây đuôi tròn ở cá con, hơi lõm vào trong ở cá trưởng thành. Cá cái có màu nâu, chuyển dần thành màu vàng nâu ở cuống đuôi; mõm màu trắng. Vây ngực màu vàng. Có đốm đen lớn ở sau vây lưng và vây hậu môn, nhìn thấy rõ hơn khi hai vây này căng rộng. Cá đực màu nâu phớt đỏ, có những vệt sọc màu xanh lam sáng trên đầu; vảy cũng có những vạch sọc ngắn màu xanh. Đốm xanh còn xuất hiện trên vây lưng và vây hậu môn, cũng như trên vây đuôi. Vây lưng và vây hậu môn có dải viền vàng ở rìa và một dải xanh gần rìa[4][5][6].

Danh pháp A. pterophthalmusPieter Bleeker mô tả là dựa trên kiểu hình của cá cái[4].

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 12; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 12; Số tia vây ở vây ngực: 13; Số vảy đường bên: 48–50; Số lược mang: 17–20[4].

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của A. geographicus là những loài thủy sinh không xương sống, chủ yếu là động vật giáp xác[1]. Nhiều khả năng, A. geographicus là loài lưỡng tính tiền nữ, tức cá cái có thể chuyển đổi giới tính thành cá đực[3].

Loài này thường được đánh bắt trong ngành buôn bán cá cảnh, và ở một số khu vực, loài này được xem là một nguồn thực phẩm[1].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d D. Pollard (2010). Anampses geographicus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187710A8608399. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187710A8608399.en. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2021.
  2. ^ Christopher Scharpf; Kenneth J. Lazara (2021). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2021.
  3. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Anampses geographicus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2021.
  4. ^ a b c John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 296. ISBN 978-0824818951.
  5. ^ Randall, sđd, tr.186-187
  6. ^ Joe Shields (biên tập). Anampses geographicus Labridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2021.

Trích dẫn

[sửa | sửa mã nguồn]