An tần Lý thị
An tần Lý thị 安嬪 李氏 | |
---|---|
Thông tin chung | |
Sinh | 1622 Khánh Châu |
Mất | 1698 Kiến Khang |
Phối ngẫu | Triều Tiên Hiếu Tông |
Hậu duệ | Thục Ninh Ông chúa |
Tước hiệu | [Thục viên; 淑媛] [Thục dung; 淑容] [Thục nghi; 淑儀] [Quý nhân; 貴人] [An tần; 安嬪] |
Thân phụ | Lý Ứng Hiến |
An tần Lý thị (安嬪 李氏, 1622 - 1693[1]) là phi tần của Triều Tiên Hiếu Tông thuộc nhà Triều Tiên.
Cuộc sống
[sửa | sửa mã nguồn]Bổn quán tại Khánh Châu. Quang Hải Quân năm thứ 14 (1622), sinh, thân phụ Lý Ứng Hiến (李應憲) . Được gả làm thiếp cho Hiếu Tông khi ông còn là Phụng Lâm Đại quân (鳳林大君) dưới thời Nhân Tổ. Sau sự kiện nhà Thanh xâm lược Triều Tiên năm 1636, cùng anh em Phụng Lâm Đại quân, trong đó có Chiêu Hiến Thế tử, bị đưa đến Thẩm Dương làm con tin. Nhân Tổ năm thứ 22 (1644), được hồi quốc.
Nhân Tổ năm thứ 27 (1649), sinh hạ Thục Ninh Ông chúa. Vài ngày sau đó, Nhân Tổ băng hà, Thế tử kế vị, tức Triều Tiên Hiếu Tông, vài năm sau được sắc phong Tòng tứ phẩm Thục viên. Hiển Tông năm thứ 2 (1661), ban đầu phong Tòng tam phẩm Thục dung, vài tháng sau tấn phong Tòng nhị phẩm Thục nghi[2], sau sắc phong Tòng nhất phẩm Quý nhân. Túc Tông năm thứ 12 (1686), tấn tôn Chính nhất phẩm Tần, mỹ hiệu An (安), gọi là An tần (安嬪)[3].
Túc Tông năm thứ 19 (1693), mất ở tuổi thứ 72. Mộ phần tại thị xã Jin-geon, thành phố Namyangju, tỉnh Gyeonggi.
Gia quyến
[sửa | sửa mã nguồn]- Thân phụ: Lý Ứng Hiến (李應憲)
- Phu quân: Triều Tiên Hiếu Tông
- Vương nữ: Thục Ninh Ông chúa (淑寧翁主, 1649[4] - 1666[5]), hạ giá lấy Cẩm Bình úy Phác Bật Thành (朴弼成)
- Ngoại tôn nữ: Phác thị (朴氏), hạ giá lấy Lý Tú Triết (李秀喆)
- Vương nữ: Thục Ninh Ông chúa (淑寧翁主, 1649[4] - 1666[5]), hạ giá lấy Cẩm Bình úy Phác Bật Thành (朴弼成)
- Phu quân: Triều Tiên Hiếu Tông
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ 네이버 백과사전 〈남양주 안빈묘〉항목[liên kết hỏng]
- ^ 《조선왕조실록》현종 2년(1661) 10월 20일 2번째 기사
- ^ 《조선왕조실록》숙종 12년(1686) 5월 27일 1번째 기사
- ^ “한국학중앙연구원 - 한국역대인물 종합정보 시스템 〈숙녕옹주〉”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2017.
- ^ 《조선왕조실록》현종 7년(1666) 9월 17일 1번째 기사