Amodiaquine
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Tên thương mại | Amdaquine, Amobin, others[1] |
AHFS/Drugs.com | Tên thuốc quốc tế |
Mã ATC | |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.001.518 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C20H22ClN3O |
Khối lượng phân tử | 355.861 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(kiểm chứng) |
Amodiaquine (ADQ) là một loại thuốc được sử dụng để điều trị bệnh sốt rét, bao gồm cả sốt rét gây ra bởi Plasmodium falciparum khi không biến chứng.[2][3] Các tổ chức khuyến cáo: nên sử dụng thuốc này kết hợp với artesunate để giảm nguy cơ kháng thuốc.[2] Thuốc có thể có các tác dụng phụ nghiêm trọng nhưng hiếm gặp, do vậy, chúng thường không được khuyến cáo để ngăn ngừa bệnh sốt rét.[2]
Các tác dụng phụ của amodiaquine nói chung là chỉ từ nhỏ đến trung bình và tương tự như của chloroquine.[3] Hiếm khi các vấn đề nghiêm trọng về gan hoặc giảm mật độ tế bào máu có thể xảy ra.[2] Nếu sử dụng thuốc khi đang nhức đầu quá mức, khó khăn về thị giác, co giật và ngừng tim có thể xảy ra.[2] Mặc dù không được nghiên cứu rộng rãi kể từ năm 2007, thuốc có vẻ an toàn trong thai kỳ.[4] Amodiaquine là hợp chất 4-aminoquinoline liên quan đến chloroquine.[2]
Amodiaquine lần đầu tiên được sử dụng y tế vào năm 1948.[5] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[6] Chi phí bán buôn là khoảng 0,01 USD cho mỗi liều tính đến năm 2014.[7] Mặc dù không có ở Hoa Kỳ,[8] thuốc này lại phổ biến rộng rãi ở châu Phi.[2][9]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Amodiaquine”. drugs.com. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2016.
- ^ a b c d e f g Nair, A; Abrahamsson, B; Barends, DM; Groot, DW; Kopp, S; Polli, JE; Shah, VP; Dressman, JB (tháng 12 năm 2012). “Biowaiver monographs for immediate release solid oral dosage forms: amodiaquine hydrochloride”. Journal of Pharmaceutical Sciences. 101 (12): 4390–401. doi:10.1002/jps.23312. PMID 22949374.
- ^ a b Olliaro, P; Mussano, P (2003). “Amodiaquine for treating malaria”. The Cochrane Database of Systematic Reviews (2): CD000016. doi:10.1002/14651858.CD000016. PMID 12804382.
- ^ Tagbor, HK; Chandramohan, D; Greenwood, B (tháng 11 năm 2007). “The safety of amodiaquine use in pregnant women”. Expert Opinion on Drug Safety. 6 (6): 631–5. doi:10.1517/14740338.6.6.631. PMID 17967151.
- ^ Profiles of Drug Substances, Excipients and Related Methodology (bằng tiếng Anh). Academic Press. 1992. tr. 45. ISBN 9780080861166. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2017.
- ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Amodiaquine”. International Drug Price Indicator Guide. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Amodiaquine”. Livertox. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2016.
- ^ Centers for Disease Control, (CDC). (ngày 12 tháng 4 năm 1985). “Revised recommendations for preventing malaria in travelers to areas with chloroquine-resistant Plasmodium falciparum”. MMWR. Morbidity and Mortality Weekly Report. 34 (14): 185–90, 195. PMID 3156271.