Bước tới nội dung

Amblyeleotris wheeleri

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Amblyeleotris wheeleri
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Gobiiformes
Họ (familia)Gobiidae
Chi (genus)Amblyeleotris
Loài (species)A. wheeleri
Danh pháp hai phần
Amblyeleotris wheeleri
(Polunin & Lubbock, 1977)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Cryptocentrus wheeleri Polunin & Lubbock, 1977

Amblyeleotris wheeleri là một loài cá biển thuộc chi Amblyeleotris trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1977.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh wheeleri được đặt theo tên của Alwynne Cooper Wheeler, nhà ngư học người Anh (1929–2005), Phụ trách các loài cá tại Bảo tàng Anh, nhằm tri ân sự giúp đỡ của ông đối với các tác giả trong nghiên cứu về cá bống cộng sinh với tôm ở Seychelles (cũng là nơi mà mẫu định danh của loài cá này được thu thập).[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ Biển Đỏ[3] dọc theo Đông Phi, A. wheeleri có phân bố trải dài về phía đông đến quần đảo MarshallFiji, ngược lên phía bắc tới Nam Nhật Bản, xa về phía nam đến Nam Phi, ÚcNouvelle-Calédonie.[1]Việt Nam, A. wheeleri được ghi nhận tại quần đảo Trường Sa, đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi),[4] Ninh Thuận[5]cù lao Câu.[6]

A. wheeleri sống cộng sinh trong hang với các loài tôm gõ mõ, thường gặp nhất là với Alpheus ochrostriatus, được tìm thấy phổ biến trên nền đá vụn trong các rạn san hô, đáy cát và đầm phá ở độ sâu đến ít nhất là 40 m.[7]

A. wheeleri và tôm A. ochrostriatus sống cùng một hang

Chiều dài chuẩn lớn nhất được ghi nhận ở A. wheeleri là 10 m.[7] Loài này có màu trắng đến phớt vàng với 7 sọc từ nâu đỏ hoặc đỏ thẫm. Đầu và thân có các đốm xanh lam óng, đôi khi có trên cả vây lưng, vây hậu môn và vây đuôi. Đầu còn có thêm nhiều vệt đỏ, kể cả khóe miệng.

Số gai vây lưng: 7; Số tia vây lưng: 12; Số gai vây hậu môn: 1; Số tia vây hậu môn: 12.[7]

A. wheeleri dễ bị xác định nhầm với Amblyeleotris fasciata, một loài có phân bố ở Đông Ấn - Tây Thái. Sọc đỏ của A. fasciata mảnh hơn so với A. wheeleri, và A. fasciata không có các đốm đỏ trên vây lưng như A. wheeleri.[8]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

A. wheeleri là một thành phần nhỏ trong ngành buôn bán cá cảnh.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Larson, H. & Greenfield, D. (2016). Amblyeleotris wheeleri. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T193238A2213019. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T193238A2213019.en. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2024.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2023). “Order Gobiiformes: Family Gobiidae (a-c)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ Bogorodsky, Sergey V.; Goren, Menachem (2023). “An updated checklist of the Red Sea gobioid species (Teleostei: Gobiiformes), with four new records” (PDF). Zoology in the Middle East. 69 (2): 123–163. doi:10.1080/09397140.2023.2203978. ISSN 0939-7140.
  4. ^ Nguyễn Văn Long (2016). “Hiện trạng và biến động quần xã cá rạn san hô ở khu bảo tồn biển Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” (PDF). Tuyển tập Nghiên Cứu Biển. 22: 111–125.
  5. ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng (2020). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
  6. ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng; Hoàng Xuân Bền (2021). “Hiện trạng và biến động quần xã cá rạn san hô ở Khu Bảo tồn biển Hòn Cau, tỉnh Bình Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 21 (4A): 153–172. ISSN 1859-3097.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  7. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Amblyeleotris wheeleri trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  8. ^ Bray, D. J. (2017). “Burgundy Shrimpgoby, Amblyeleotris wheeleri (Polunin & Lubbock 1977)”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2024.