Amélie (soundtrack)
Amélie | ||||
---|---|---|---|---|
Album soundtrack của Yann Tiersen | ||||
Phát hành | 23 tháng 4 năm 2001 | |||
Thể loại | Avant-garde, bal-musette, cổ điển đương đại | |||
Thời lượng | 53:03 | |||
Hãng đĩa | Virgin Records | |||
Sản xuất | Yann Tiersen | |||
Thứ tự album của Yann Tiersen | ||||
|
Amélie là album nhạc nền cho bộ phim Amélie năm 2001 của Pháp.
Đạo diễn Jean-Pierre Jeunet đã tình cờ nghe được những bản nhạc với đàn accordion và piano là chủ đạo của Yann Tiersen khi đang lái xe đi cùng trợ lý sản xuất, người đã cho một CD mà ông chưa từng nghe trước đây vào máy chơi nhạc của xe ô tô. Cảm thấy tất ấn tượng, ông ngay lập tức mua toàn bộ danh mục đĩa nhạc của Tiersen và cuối cùng ủy thác cho nhạc sĩ này sáng tác các bản nhạc cho bộ phim.[1] Các bản nhạc soundtrack trong bộ phim bao gồm cả các tác phẩm của Tiersen từ ba album đầu tay, cũng như các bản nhạc mới, các biến thể trong số đó có thể được tìm thấy trong album thứ tư của anh, L'Absente, mà anh đang viết cùng lúc.[2]
Bên cạnh đàn accordion và piano, âm nhạc còn có các phần được chơi với harpsichord, banjo, guitar bass, đàn tăng rung (vibraphone) và thậm chí là tiếng bánh xe đạp ở cuối bản "La Dispute" (bản nhạc được chơi ở phần tựa đề mở đầu trong bộ phim).
Trước khi phát hiện ra Tiersen, Jeunet muốn nhà soạn nhạc Michael Nyman sáng tác âm nhạc cho bộ phim.[3]
Bản "Les Jours tristes" được đồng sáng tác với Neil Hannon của The Divine Comedy. Ca khúc này sau đó đã được phổ lời tiếng Anh, và được The Divine Comedy phát hành dưới dạng b-side cho đĩa đơn "Perfect Lovesong" trong album Regeneration. Phiên bản tiếng Anh cũng xuất hiện trong album L'Absente.
Danh sách bản nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Tất cả nhạc phẩm được soạn bởi Yann Tiersen,[4] trừ những phần được chú thích.
STT | Nhan đề | Thời lượng |
---|---|---|
1. | "J'y suis jamais allé" | 1:34 |
2. | "Les Jours tristes" (không lời) (sáng tác bởi Tiersen và Neil Hannon) | 3:03 |
3. | "La Valse d'Amélie" | 2:15 |
4. | "Comptine d'un autre été: L'Après-Midi" | 2:20 |
5. | "La Noyée" | 2:03 |
6. | "L'Autre Valse d'Amélie" | 1:33 |
7. | "Guilty" (biểu diễn bởi Al Bowlly; phổ lời bởi Gus Kahn; sáng tác bởi Richard A. Whiting và Harry Akst) | 3:13 |
8. | "À quai" | 3:32 |
9. | "Le Moulin" | 4:27 |
10. | "Pas si simple" | 1:52 |
11. | "La Valse d'Amélie" (Version orchestre) | 2:00 |
12. | "La Valse des vieux os" | 2:20 |
13. | "La Dispute" | 4:15 |
14. | "Si tu n'étais pas là" (biểu diễn bởi Fréhel; sáng tác bởi Gaston Claret và Pierre Bayle) | 3:29 |
15. | "Soir de fête" | 2:55 |
16. | "La Redécouverte" | 1:13 |
17. | "Sur le fil" | 4:23 |
18. | "Le Banquet" | 1:31 |
19. | "La Valse d'Amélie" (Version piano) | 2:38 |
20. | "La Valse des monstres" | 3:39 |
Bản nhạc thêm vào phiên bản CD tại Pháp | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
21. | "L'Autre Valse d'Amélie" (Version quatuor à cordes et piano) | 1:43 |
22. | "Les Deux Pianos" | 2:00 |
23. | "Comptine d'un autre été: La Démarche" | 2:03 |
24. | "La Maison" | 2:03 |
Thành viên
[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Danh sách này được thực hiện với thông tin từ IMDb.[5]
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]- 2001 - Giải thưởng Nhạc phim Thế giới cho nhạc phim gốc hay nhất của năm
- 2002 - Giải César cho nhạc phim hay nhất
Đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]- 2001 - Giải BAFTA cho nhạc phim hay nhất
- 2001 - Giải thưởng Nhạc phim Thế giới cho nhà soạn nhạc soundtrack của năm
- 2001 - Giải thưởng Hiệp hội phê bình phim Phoenix cho Nhạc phim gốc hay nhất của năm
Bảng xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]
|
"Comptine d'un autre été: L'après-midi"
|
Chứng nhận và doanh số
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Bỉ (BEA)[11] | 2× Bạch kim | 100.000* |
Canada (Music Canada)[12] | Bạch kim | 100.000^ |
Pháp (SNEP)[13] | 3× Bạch kim | 900.000* |
Đức (BVMI)[14] | Vàng | 250.000^ |
Hy Lạp (IFPI Hy Lạp)[15] | Vàng | 15.000^ |
Ý (FIMI)[16] | Vàng | 30.000* |
Hà Lan (NVPI)[17] | Vàng | 40.000^ |
Ba Lan (ZPAV)[18] | Bạch kim | 0* |
Anh Quốc (BPI)[19] | Vàng | 100.000^ |
United States | — | 195,000[20] |
Tổng hợp | ||
Châu Âu (IFPI)[21] | Bạch kim | 1.000.000* |
Worldwide | — | 1,500,000 [22] |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Tái biểu diễn
[sửa | sửa mã nguồn]Ban nhạc New Found Glory đã trình bày lại bản "J'y suis jamais allé" trong album cover thứ hai của họ From the Screen to Your Stereo Part II. Bài hát cũng được nhóm nhảy Expression Crew sử dụng trong bài diễn nhảy đương đại Marionette của họ.
Nghệ sĩ piano, nhà soạn nhạc Dmytro Morykit đã biên soạn lại và chơi một phiên bản cover của "Comptine d'un autre été: L'après-midi".
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “JEUNET, JEAN-PIERRE: FABULOUS DESTINY OF AMÉLIE”. Urban Cinefile. ngày 13 tháng 12 năm 2001. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2009.
- ^ Michael Hubbard (ngày 24 tháng 2 năm 2002). “Composer Tiersen serenades Amelie”. BBC News. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2009.
- ^ https://soundtrackbeat.com/2017/04/10/amelie_soundtrack_review/
- ^ Amélie trên Discogs (danh sách phát hành)
- ^ “Awards for Yann Tiersen”. IMDb. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013.
- ^ Steffen Hung. “Soundtrack / Yann Tiersen - Le fabuleux destin d'Amélie Poulain”. lescharts.com. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2011.
- ^ “Amélie - Yann Tiersen”. Charts & Awards. AllMusic.
- ^ "Austriancharts.at – Yann Tiersen – Comptine d'un autre été: L'après-midi)" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
- ^ "Offiziellecharts.de – Yann Tiersen – Comptine d'un autre été: L'après-midi)" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts.
- ^ "Swisscharts.com – Yann Tiersen – Comptine d'un autre été: L'après-midi)" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
- ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 2006” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Chứng nhận album Canada – Yann Tiersen – Amelie OST” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
- ^ “Chứng nhận album Pháp – Yann Tiersen – Amelie OST” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
- ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Yann Tiersen; 'Amelie OST')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
- ^ “Ελληνικό Chart – Top 50 Ξένων Aλμπουμ” (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Hy Lạp. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
- ^ “Chứng nhận album Ý – Yann Tiersen – Amelie” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2018. Chọn "2013" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Amelie" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
- ^ “Chứng nhận album Hà Lan – Yann Tiersen – Amelie OST” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Enter Amelie OST in the "Artiest of titel" box. Select 2002 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen".
- ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2002 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan.
- ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Yann Tiersen – Amelie OST” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn album trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Amelie OST vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
- ^ “World's greatest”. Billboard. ngày 16 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2019.
- ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 2002”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2019.
- ^ Hubbard, Michael (ngày 28 tháng 7 năm 2003). “Yann Tiersen – Goodbye Lenin!”. musicomh. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2018.