Bước tới nội dung

Always (bài hát của Bon Jovi)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Always"
Đĩa đơn của Bon Jovi
từ album Cross Road
Mặt B"Edge of a Broken Heart"
Phát hành20 tháng 9 năm 1994 (1994-09-20)
Thu âm1994
Thể loại
Thời lượng5:52 (bản album)
4:55 (đĩa đơn chỉnh sửa)
4:37 (radio chỉnh sửa)
Hãng đĩaMercury
Sáng tácJon Bon Jovi
Sản xuấtPeter Collins
Thứ tự đĩa đơn của Bon Jovi
"Dry County"
(1994)
"Always"
(1994)
"Someday I'll Be Saturday Night"
(1995)
Video âm nhạc
"Always" trên YouTube

"Always" là một bài hát của ban nhạc nước Mỹ Bon Jovi nằm trong album tuyển tập đầu tiên của họ, Cross Road (1994). Nó được phát hành vào ngày 20 tháng 9 năm 1994 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Mercury Records. Bài hát được viết lời bởi giọng ca chính Jon Bon Jovi trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi Peter Collins, và là một trong những hai bài hát mới xuất hiện trong tuyển tập. Ban đầu được viết cho bộ phim năm 1993 Romeo Is Bleeding nhưng đã bị hủy bỏ, đây là một bản rockpower ballad với nội dung đề cập đến tình cảm sâu đậm của một người đàn ông với một người phụ nữ, mặc dù cô gái này đã rời bỏ anh khi phát hiện anh đã phản bội cô.

Sau khi phát hành, "Always" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao chất giọng của Jon Bon Jovi cũng như quá trình sản xuất của nó. Bài hát cũng gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Bỉ, Canada, Ireland, Tây Ban Nha và Thụy Sĩ, và lọt vào top 5 ở tất cả những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm nhiều thị trường lớn như Úc, Áo, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Hà Lan, New Zealand, Na Uy, Thụy Điển và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, "Always" đạt vị trí thứ tư trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ mười của họ lọt vào top 10 tại đây cũng như là đĩa đơn gần nhất của ban nhạc làm được điều này. Tính đến nay, nó đã trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất trong sự nghiệp của Bon Jovi, bán được hơn ba triệu bản trên toàn cầu.[1]

Hai video ca nhạc khác nhau đã được phát hành cho "Always". Video đầu tiên được đạo diễn bởi Marty Callner với nội dung dàn dựng như một bộ phim ngắn về một người phụ nữ bị bạn trai phản bội, bên cạnh sự tham gia diễn xuất của Keri Russell, Jack Noseworthy, Carla GuginoJason Wiles. Ngoài ra, nhóm cũng phát hành một video khác cho bài hát và chỉ bao gồm những hình ảnh ban nhạc trình diễn nó trong một căn nhà. Để quảng bá bài hát, Bon Jovi đã trình diễn "Always" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm The Tonight Show With Jay Lenno, Top Of The Pops và trong nhiều chuyến lưu diễn trong sự nghiệp của họ. Kể từ khi phát hành, "Always" cũng được hát lại bởi nhiều nghệ sĩ khác, và xuất hiện trong nhiều album tuyển tập khác, như This Left Feels Right (2003), 100,000,000 Bon Jovi Fans Can't Be Wrong (2004) và Greatest Hits (2010).

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa CD tại châu Âu và Anh quốc[2]
  1. "Always" (đĩa đơn chỉnh sửa) - 4:52
  2. "Always" - 5:52
  3. "Edge of a Broken Heart" - 4:33
  4. "Prayer 94" - 5:20
Đĩa CD #2 tại châu Âu[3]
  1. "Always" (đĩa đơn chỉnh sửa) - 4:52
  2. "Edge of a Broken Heart" - 4:33
Đĩa CD #2 tại Anh quốc[4]
  1. "Always" (đĩa đơn chỉnh sửa) - 4:52
  2. "Always" - 5:52
  3. "Edge of a Broken Heart" - 4:33
Đĩa CD maxi tại Hoa Kỳ[5]
  1. "Always" (đĩa đơn chỉnh sửa) - 4:52
  2. "I Wish Everyday Could Be Like Christmas" - 4:25
  3. "Living In Sin" - 4:37
  4. "Please Come Home For Christmas" - 2:53

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[46] 2× Bạch kim 140.000^
Áo (IFPI Áo)[59] Vàng 25.000*
Ý (FIMI)[60] Vàng 25.000*
Hà Lan (NVPI)[61] Vàng 50.000^
New Zealand (RMNZ)[62] Vàng 5.000*
Thụy Điển (GLF)[63] Vàng 25.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[64] Vàng 25.000^
Anh Quốc (BPI)[65] Bạch kim 600.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[66]
Đĩa cứng
Bạch kim 1.000.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[67]
Nhạc số
Vàng 500.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Bon Jovi”. Fantasy Music League. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2012.
  2. ^ “Bon Jovi – Always”. Discogs. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
  3. ^ “Bon Jovi – Always”. Discogs. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
  4. ^ “Bon Jovi – Always”. Discogs. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
  5. ^ “Bon Jovi – Always”. Discogs. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
  6. ^ "Australian-charts.com – Bon Jovi – Always" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012.
  7. ^ "Austriancharts.at – Bon Jovi – Always" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012.
  8. ^ "Ultratop.be – Bon Jovi – Always" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012.
  9. ^ “RPM100 Tracks & Where to find them”. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
  10. ^ “RPM Adult Contemporary Tracks”. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
  11. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2018.
  12. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
  13. ^ Nyman, Jake (2005). Suomi soi 4: Suuri suomalainen listakirja (bằng tiếng Phần Lan) (ấn bản thứ 1). Helsinki: Tammi. ISBN 951-31-2503-3.
  14. ^ "Lescharts.com – Bon Jovi – Always" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012.
  15. ^ “Bon Jovi - Always” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
  16. ^ "The Irish Charts – Search Results – Always" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
  17. ^ a b “I singoli più venduti del 1992” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
  18. ^ "Nederlandse Top 40 – Bon Jovi" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012.
  19. ^ "Dutchcharts.nl – Bon Jovi – Always" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
  20. ^ "Charts.nz – Bon Jovi – Always" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012.
  21. ^ "Topp 20 Single uke 48, 1994 – VG-lista. Offisielle hitlister fra og med 1958" (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012.
  22. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2016.
  23. ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
  24. ^ "Swedishcharts.com – Bon Jovi – Always" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012.
  25. ^ "Swisscharts.com – Bon Jovi – Always" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012.
  26. ^ "Bon Jovi: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
  27. ^ "Bon Jovi Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012.
  28. ^ "Bon Jovi Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012.
  29. ^ "Bon Jovi Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012.
  30. ^ "Ultratop.be – Bon Jovi – Always" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012.
  31. ^ “ARIA Charts - End of Year Charts - Top 50 Singles 1994”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2011.
  32. ^ “Jaaroverzichten 1994” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2015.
  33. ^ “Top 100 Hit Tracks of 1994”. RPM. 18 tháng 12 năm 1994. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
  34. ^ “Top 100 AC Tracks of 1994”. RPM. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
  35. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2018.
  36. ^ “Eurochart Hot 100 Singles 1994” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
  37. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2015.
  38. ^ “Tokyo Hot 100” (bằng tiếng Nhật). j-wave. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
  39. ^ “Jaarlijsten 1994” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
  40. ^ “Jaaroverzichten - Single 1994” (bằng tiếng Hà Lan). GfK Dutch Charts. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
  41. ^ “Topp 20 Single Høst 1994” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
  42. ^ “Årslista Singlar - År 1994” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  43. ^ “Schweizer Jahreshitparade 1994”. Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2015.
  44. ^ “Top 100 Singles 1994”. Music Week: 9. ngày 14 tháng 1 năm 1995.
  45. ^ “The Year in Music: 1994” (PDF). Billboard. ngày 24 tháng 12 năm 1994. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
  46. ^ a b Ryan, Gavin (2011). Australia's Music Charts 1988–2010. Mt. Martha, VIC, Australia: Moonlight Publishing.
  47. ^ “Jahreshitparade Singles 1995” (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2015.
  48. ^ “Rapports Annuels 1995” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2017.
  49. ^ “RPM Top 100 Hit Tracks of 1995”. RPM. 18 tháng 12 năm 1995. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2015.
  50. ^ “Eurochart Hot 100 Singles 1995” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
  51. ^ “Classement Singles - année 1995” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
  52. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2015.
  53. ^ “Jaarlijsten 1995” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
  54. ^ “Topp 20 Single Vinter 1995” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
  55. ^ a b “The Year in Music: 1995” (PDF). Billboard. ngày 23 tháng 12 năm 1995. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
  56. ^ “Zeitraum für die Auswertung: 07.01.1990 – 26.12.1999” (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
  57. ^ “Ultratop Nineties500”. Ultratop. Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
  58. ^ “Top 100 – Decenniumlijst: 90's”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
  59. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Jon Bon Jovi – Always” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  60. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Bon Jovi – Always” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Always" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  61. ^ “Rabo Top 40 - 28 januari 1995” (PDF) (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2015.
  62. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Bon Jovi – Always” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  63. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011.
  64. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Always')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  65. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Bon Jovi – Always” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Always vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  66. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Bon Jovi – Always” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  67. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Bon Jovi – Always” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]